Niên biểu triều Lý
Triều Lý được thiết lập năm 1010 và mất ngôi năm 1225, tồn tại tổng
cộng 215 năm. Trong khoảng thời gian 215 năm đó, có tất cả 9 vua Lý đã
nối nhau trị vì. Để bạn đọc đỡ mất công tra cứu khi xét thấy cần, chúng tôi
lập bảng niên biểu này, kê đủ tên thật, cha sinh mẹ đẻ, thời gian làm vua và
tuổi thọ của từng vị hoàng đế họ Lý. Điều cần lưu ý là ngày tháng ghi trong
niên biểu này là ngày tháng âm lịch.
01) Lý Thái Tổ (1010-1028)
Tên húy là Công Uẩn, quê ở châu Cổ Pháp (nay là Bắc Ninh). Vua sinh
ngày 12-2 năm Giáp Tuất (974). Thời Tiền Lê, Lý Công Uẩn làm quan
Điện tiền chỉ huy sứ. Năm Kỷ Dậu (1009), Lê Ngọa Triều mất, ông được
triều thần (mà đại diện là Đào Cam Mộc) và các nhà sư (mà đại diện là sư
Vạn Hạnh) cùng nhau tôn lên ngôi vua. Lý Thái Tổ ở ngôi 18 năm, mất
ngày 3-3 năm Mậu Thìn (1028): thọ 54 tuổi.
02) Lý Thái Tông (1028-1054)
Tên húy là Phật Mã, lại có tên húy khác là Đức Chính, con trưởng của
Lý Thái Tổ, mẹ đẻ là Lê Thái hậu (không rõ tên). Vua sinh ngày 26-6 năm
Canh Tí (1000), lên ngôi năm Mậu Thìn (1028), ở ngôi 26 năm, mất ngày
1-10 năm Giáp Ngọ (1054), thọ 54 tuổi.
03) Lý Thánh Tông (1054-1072)
Tên húy là Nhật Tôn, con trưởng của Lý Thái Tông (theo Việt sử lược thì
lại là con thứ ba), mẹ đẻ là Kim Thiên Thái hậu: người họ Mai (Việt sử
lược nói bà là Linh Cảm thái hậu). Vua sinh ngày 25-2 năm Quý Hợi
(1023), lên ngôi năm Giáp Ngọ (1054), ở ngôi 18 năm, mất tháng 1 năm
Nhâm Tí (1072), thọ 49 tuổi.
04) Lý Nhân Tông (1072-1127)
Tên húy là Càn Đức, con trưởng của Lý Thánh Tông, mẹ đẻ là Linh
Nhân Thái hậu (tức bà Ỷ Lan). Vua sinh ngày 25-1 năm Bính Ngọ (1066),
lên ngôi năm Nhâm Tí (1072), ở ngôi 55 năm, mất tháng 12 năm Đinh Mùi
(1127), thọ 61 tuổi.