4.
03 Phàn nàn về công việc
Tiếp nối chủ đề về công việc, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về cách
than phiền về công việc mà chúng ta đang làm nhé.
Tuy điều này nghe có vẻ hơi tiêu cực nhưng lại không thể thiếu ở bất
cứ văn phòng công sở nào. Có khi nói ra lại giúp chúng ta được đồng cảm
và giải tỏa đi nhiều nữa chứ. Hãy cùng bắt đầu nhé!
Trước hết, mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số tính từ để miêu tả
một công việc không như mong đợi. Nhàm chán là boring.
Trả lương bèo bọt là badly-paid. Badly là trạng từ của bad (tồi tệ).
Vậy badly có nghĩa là một cách rất tồi tệ. Paid - phân từ ba của động từ pay
(trả). Badly-paid có thể được dùng như một tính từ ghép và thường thì sẽ
có một dấu cách giữa hai từ badly và paid. Một công việc trả lương ít ỏi là a
badly-paid job
.
Công việc không có triển vọng là:
a dead-end job.
Các bạn chú ý
dead-end
là từ nối nên có dấu cách giữa haỉ từ "dead" và "end". Nếu đứng
một mình, dead - chết, còn end nghĩa là kết thúc. Ghép lại với nhau ta có
tính từ
dead-end
để chỉ một công việc không đem lại nhiều cơ hội thăng
tiến. Ta có câu sau:
This is a dead-end job.
I don’t see much of a future here
(Đây là một công việc thui chột. Tôi
không thấy tương lai ở đây).
This is a dead-end job. I don't see much of a
future here.
Ngoài ra, redundancy là sự cắt giảm nhân công, đây là một tình trạng
diễn ra phổ biến luôn luôn ám ảnh những người đi làm từng ngày từng giờ.
Tôi ghét việc cắt giảm nhân công. Nó thật nhàm chán -
I hate the
redundancy. It's boring.
Nếu muốn nói công việc của bạn không còn hứng khởi như trước nữa,
và bạn đang làm cùng một công việc lặp đi lặp lại, bạn có thể nói là:
Work
isn't exciting for me anymore. I am doing the samethingoverand over again
.
"Exciting là thú vị, hào hứng. Do the same thing over and over again là làm
một thứ lặp đi -lặp lại. Còn anymore thường đứng ở cuối câu phủ định với