22 QUY LUẬT BẤT BIẾN TRONG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU - Trang 653

Diaspora ở Kerala. Tên gọi Nasrani được cho là xuất
phát từ tên Nazarét được sử dụng bởi các Kitô hữu Do
Thái cổ xưa ở vùng Cận Đông đã tin vào thiên tính của
Chúa Jesus, nhưng vẫn bám víu vào rất nhiều các nghi
lễ Mosaic.
Nhiễm sắc thể Y Aaron (Y-chromosomal Aaron): là tên
được đặt cho giả thuyết tổ tiên chung gần đây nhất của
nhiều người trong tầng lớp tư tế Do Thái (Jewish priestly
caste) theo phụ hệ được gọi là Kohanim (số ít là
“Kohen”, “Cohen”, hoặc Kohane). Theo Kinh Torah, tổ
tiên này được xác định là Aaron, anh em trai của Moses.
Do đó, tổ tiên chung gần đây nhất theo giả thuyết được
đặt tên là “nhiễm sắc thể Y Aaron”, tương tự với “nhiễm
sắc thể Y Adam”.
Amerindian: là bất kỳ thành viên của các dân tộc sống ở
Bắc hay Nam Mỹ trước khi người châu Âu đến.
Sabra (Hebrew: רבצ) là một từ lóng không chính thức
dùng đề chỉ người Do Thái Israel sinh ra tại Israel.
Sephardic Haredim là những người Do Thái gốc
Sephardi và Mizrahi theo Do Thái giáo Heradi.
Moses Mendelssohn (1729-1786) là một triết gia Do
Thái Đức, là người đã khởi nguồn Haskalah.
Yishuv là tên gọi cộng đồng người Do Thái ở Vùng đất
Israel giữa những năm 1880 và 1948, khi Israel tuyên bố
trở thành một nhà nước độc lập. Cộng đồng Do Thái

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.