1. Tử viết: Ái thân giả bất cảm ố ư nhơn. Kỉnh thân giả bất
cảm mạn ư nhơn.
Ai kỉnh tận ư sự thân, nhi đức giáo gia ư
bá tánh, hình vu tứ hải, cái thiên tử chi hiếu dã. — 2. Phủ
hình vân: Nhứt nhơn hữu khánh, triệu dân lại chi.
Chư hầu chương đệ tam.
-------
Bài bày tích sách, tỏ nghĩa hiếu, thứ nhứt.
1. (Đức) Trọng ni ở (không). (Thầy) Tăng tử (ngồi) hầu. —
2. (Đức Phu) tử rằng: (Các vì) vua trước có đạo đức chí yếu
(có đức lớn, có nẻo tắc) mới thuận (được người trong) thiên
hạ. Dân dùng (mà) hòa (mà) êm; trên dưới không oán (trách
nhau). Ngươi biết (đều) đó chăng? — 3. Thầy Tăng (đứng)
tránh khỏi chiếu (mà) rằng: (tôi tên) Sâm chẳng (được) sáng,
đủ (sức) đâu mà biết (đều) đó? — 4. (Đức Phu) tử rằng: Vã
(chăng) hiếu (là) gốc (đàng) đức vậy, noi (đó mà) ra (việc)
dạy vậy. Ngồi lại: Ta bảo (cho) ngươi (rỏ). Mình, vóc, tóc, da,
chịu đó (của) cha mẹ; chẳng dám (cho) hư hại; (là) đầu (việc)
thảo vậy. (Làm) nên thân (phận), làm (đều) đạo (nghĩa); (bia
danh) rỡ tiếng nơi đời sau, cho đặng vinh hiển cha mẹ, (là)
rốt (việc) thảo vậy. Vã (chăng) hiếu (thì) trước (là một phải
phụng) sự cha mẹ; giữa (là hai phải phụng) sự (vì) vua; sau
(là ba phải làm) nên thân (phận). — 5. (Thiên) Đại nhã rằng:
Chớ (quên) tưởng (tới) ông bà ngươi, chỉn nối sữa (theo
đàng) đức người.
Bài vì thiên tử, thứ hai.
—3—
諸 一 事 子 天 大 以 膚 子
睦
仲 開