477
Chương 12: Dịch vụ Web XML và Remoting
Chương này chỉ đưa ra một số kỹ thuật hữu dụng trong việc sử dụng dịch vụ
Web XML và Remoting. Để hiểu sâu hơn, bạn cần tham khảo các sách chuyên về
đề tài này.
1.
1.
Tránh vi t mã c ng cho đ a ch URL c a d ch v Web
ế
ứ
ị
ỉ
ủ ị
ụ
Tránh vi t mã c ng cho đ a ch URL c a d ch v Web
ế
ứ
ị
ỉ
ủ ị
ụ
XML
XML
Bạn cần sử dụng một dịch vụ Web XML được đặt tại một địa chỉ URL mà địa chỉ
này có thể thay đổi sau khi bạn triển khai ứng dụng client.
Sử dụng địa chỉ URL động cho dịch vụ Web XML. Khi đó, địa chỉ động này được
lấy một cách tự động từ file cấu hình của ứng dụng client. Trong Microsoft
Visual Studio .NET, bạn có thể cấu hình địa chỉ URL động bằng cách thay đổi
tùy chọn URL Behavior của Web Reference. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ
Web Services Description Language (Wsdl.exe) với đối số
/appsettingurlkey
.
Theo mặc định, khi bạn tạo một lớp proxy thì địa chỉ URL của dịch vụ Web XML là mã cứng
trong phương thức khởi dựng của lớp proxy này. Bạn có thể chép đè thiết lập này trong mã
lệnh bằng cách điều chỉnh thuộc tính
Url
của lớp proxy sau khi tạo một thể hiện của nó. Tuy
nhiên, có một tùy chọn khác: cấu hình cho lớp proxy sử dụng một địa chỉ URL động.
Trong Visual Studio .NET, bạn có thể thực hiện điều này bằng cách chọn Web Reference trong
cửa sổ Solution Explorer và thay đổi tùy chọn URL Behavior trong cửa sổ Properties (xem
hình 12.1).
Hình 12.1 Cấu hình địa chỉ URL cho dịch vụ Web XML
Sau khi bạn thay đổi như trên, địa chỉ URL của dịch vụ Web XML sẽ tự động được thêm vào
file cấu hình của ứng dụng client. File cấu hình này có tên là Web.config đối với các ứng dụng
Web, và [AppName].exe.config đối với các ứng dụng khác (lưu ý, nguồn xuất hiện trong môi
trường thiết kế chỉ là App.config, nhưng sau đó sẽ được Visual Studio .NET đổi tên một cách
tự động). Ví dụ dưới đây là thiết lập được sinh tự động trong file cấu hình:
<?xml version="1.0" encoding="utf-8"?>