690
Phụ lục A: Giới thiệu một số công cụ .NET
</sources>
</csc>
</target>
</project>
Thẻ
project
được sử dụng để đặt tên cho dự án, target mặc định, và thư mục cơ sở. Thẻ này
cần có những thẻ con sau:
•
Thẻ
description
được sử dụng để đặt một mô tả ngắn gọn về dự án.
•
Thẻ
property
được sử dụng để lưu trữ một thiết lập sao cho nó có thể được truy xuất từ
bất cứ đâu trong file tạo dựng. Ví dụ này tạo một thuộc tính với tên là
debug
, và thiết
lập nó là
true
hay
false
tùy vào bạn có muốn dự án được biên dịch ở cấu hình gỡ rối
hay không (thuộc tính này không ảnh hưởng gì đến cách thức tạo dựng dự án; nó chỉ là
một biến số mà bạn có thể thiết lập và sẽ được thu về khi bạn thật sự xác định cách thức
tạo dựng dự án).
•
Kế tiếp là thẻ
target
. Một dự án có thể có nhiều target (có thể được chỉ định khi NAnt
chạy). Nếu không có target nào được chỉ định, target mặc định sẽ được sử dụng (ta đã
thiết lập nó trong thẻ
project
). Trong ví dụ này, target mặc định là
build
. Bên trong thẻ
target
, bạn cần thiết lập tên của target và mô tả những gì mà target này sẽ thực hiện.
Thẻ
csc
được sử dụng để chỉ định những gì sẽ được truyền cho trình biên dịch C#.
Trước tiên, bạn phải thiết lập target cho thẻ
csc
. Do cần tạo file .dll nên ví dụ này thiết
lập target là
library
. Kế tiếp, bạn phải thiết lập output cho thẻ
csc
, đây là nơi mà file
.dll sẽ được tạo. Cuối cùng, bạn cần thiết lập thuộc tính
debug
, cho biết dự án có được
biên dịch ở chế độ gỡ rối hay không. Vì đã tạo một thuộc tính trước đó để lưu trữ giá trị
này, ta có thể sử dụng chuỗi
${debug}
để truy xuất giá trị của thuộc tính.
Thẻ
csc
cũng cần có các thẻ con: thẻ
references
cho biết những assembly nào cần
được tham chiếu; và thẻ
sources
cho biết những file nào đi kèm. Ví dụ này tham chiếu
đến assembly NUnit.Framework.dll và chứa file NUnitExample.cs.
Để tạo dựng, bạn cần đến thư mục gốc của dự án và thực thi NAnt.exe ở đó (xem hình A-10).
Nếu tạo dựng thành công, bạn có thể tìm thấy file các .dll và .pdb trong thư mục bin của dự
án.