CHẨN ĐOÁN HỌC Y ĐẠO - Trang 209

Thế là biến thang Lục Quân, đổi Bạch Truật thế Kê Nội Kim, thêm Đông

Quỳ Tử, Hổ Phách để vừa bổ huyết vừa trị sạn Thận bên phải cho thêm sức.
Về theo dõi, điều dưỡng vẫn như trước.

Đến ngày 5/3/1984, bệnh nhân trở lại. Về triệu chứng vẫn không chi lạ,

chỉ thấy mạch tượng phần huyết kém, tất cả 6 bộ mạch đều biến chuyển
nhưng chỉ có hữu Thốn nghịch độ nhỏ bớt thì nhanh, bớt nghịch thì chậm, tả
Thốn còn hơi uất, điều này quan hệ đến cá tính hơi lo và mơ buồn của người
bệnh, nên đổi toa như sau:

Đơn Sâm 5 chỉ

Kê Nội Kim sao 1,5 lượng

Trần Bì 2 chỉ

Bạch Thược 5 chỉ

Viễn Chí 2 chỉ

Phục Linh 5 chỉ

Cam Thảo 3 chỉ

Đông Quỳ Tử sao 5 chỉ

Xuyên Quy 5 chỉ

Hoài Ngưu Tất 5 chỉ

Hợp lại thành thuốc bột, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 2,5 chỉ với nước

ấm.

Giải thích dược lý: Thế là vẫn nguyên tắc Lục Quân như 2 thang trước

nhưng bỏ Bán Hạ, thêm Bạch Thược, Đương Quy để tăng cường bổ huyết,
thêm Viễn Chí để thông các khiếu trong Tim. Thêm Hoài Ngưu Tất cho giãn
nở các ống đường dẫn tiểu để tẩy hết sạn. Vậy là vừa bổ huyết, vừa tiêu sạn,
vừa trơn nhuận, vừa mở cửa cho sạn ra. Đồng thời dặn bệnh nhân uống hết
thuốc trở lại khám.

Đến ngày 12/3/1984 bệnh nhân trở lại khám, nhìn chung thấy sắc diện có

hơi gầy một chút. Về chứng thì đại tiện rất thông, miệng không còn lạt. Về

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.