huyết chưa cân với phần khí nên hư nhiệt đưa xốc lên Phổi, cần phải đổi toa
như sau:
Lão Thục Địa 1 lượng
Xuyên Khung 3 chỉ
Trần Bì 1,5 chỉ
Chích Tử Uyển 3 chỉ
Ngũ Vị Tử 2 phân
Hắc Cương 1 chỉ
Sao Bạch Thược 3 chỉ
Xuyên Quy 5 chỉ
Bán Hạ 1,5 chỉ
Thỏ Ty Tử 4 chỉ
Mễ Hương Phụ 3 chỉ
Ổi Cương 2 chỉ
Cách dùng: Cho nước xấp thuốc sắc còn 8 phân, 2 nước hòa chung, uống
ấm 2 lần lúc đói.
Giải thích dược lý: Tác dụng chung của thang này là bổ huyết, thuận khí,
liễm Phế Thận để trừ hư hỏa. Vì có thêm vị Tử Uyển để trị chứng ho hư
nhiệt khí nghịch. Uống liên tiếp 2 thang trở lại khám.
Đến ngày 12/12/1981 đến khám lại. Về chứng, ho vẫn còn, tả Xích vẫn
nhỏ, hư nghịch, tả Thốn vẫn thiếu, hữu Thốn khí nghịch rất ít. Bèn viết toa
khác như sau:
Bạch Bì Sâm 3 chỉ
Bạch Truật 4 chỉ
Trần Bì 1 chỉ
Quế Chi Tiêm 2 chỉ
Xuyên Quy 4 chỉ