CHẨN ĐOÁN HỌC Y ĐẠO - Trang 239

Sao Sơn Chi Tử 1,5 chỉ

Xuyên Quy 3 chỉ

Huyền Hồ 3 chỉ

Ổi Cương 2 chỉ

Cách dùng: Cho nước xấp thuốc sắc còn 7 phân, uống ấm lúc đi ngủ. Sắc

hai nước. Uống liên tiếp 3 thang. Cách ngày uống 1 thang.

Giải thích dược lý: Theo đây là phụ giải những vị thuốc chưa thông qua:

Nga Truật: là một thứ củ trong loài ngải nghệ, sống theo Xuân sanh Hạ

trưởng Thu thâu Đông tàng. Củ màu xanh tím, vị cay đắng, tánh ấm. Có
công năng phá tích ở Gan, chuyên trị Gan chai và Ung Thư thời kỳ thứ nhất
và thứ hai. Mạch tả Quan trầm, thiệt, cứng là đối tượng của nó.

Tiêu Càn Tất: Là sơn mài cũ đốt thành than, tánh ấm, chuyên môn phá

tích lâu năm ở vùng Tử Cung, kết thành khối bướu và hiện mạch hữu Xích
trầm thiệt cứng là mạch đối tượng của nó.

Sơn Chi Tử: Là trái cây Bạch Mẫu Đơn, khi chín có màu vàng đỏ, giống

hình trái tim, hột có vị ngọt, hơi đắng, có dầu nhuận, tánh mát. Nếu sao đi
thì chế bớt. Là thuốc chuyên thông uất, dẫn nhiệt ở Bọc Tim và Tim cho
thông xuống ruột non. Trường hợp mạch tả Thốn sắc nghịch uất nhiệt là
dùng được.

Huyền Hồ: Là một thứ củ như củ Bán Hạ, có màu vàng, chất bột, tánh ấm

không ngứa. Chuyên vào hệ thống tạng Tỳ để trị khí trệ trong huyết, huyết
trệ trong khí, làm cho khí huyết không hòa sanh ra hữu Quan sắc trệ.

Thế là toàn bộ phương này vị được trọng dụng là Uất Kim, Huyền Hồ,

Hương Phụ, Đơn Bì, Nga Truật, Càn Tất. Thế là ý chỉ chung của phương
cũng không ngoài nguyên tắc Tiêu Dao, tiêu đàm phá tích, khai uất, thông ứ,
bổ huyết mà thôi.

Đến ngày 27/4/1982 bệnh nhân đến khám lại, thấy phần huyết uất ở Tim

ứng mạch tả Thốn có bớt. Nhưng chứng Gan chai cứng chưa bớt hẳn, tả
Quan còn hơi cứng, tả Xích vẫn còn thiệt, hữu Thốn còn nghịch, hữu Quan

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.