Cách dùng: Cho nước vừa xấp thuốc sắc còn 1 chén, nước nhì còn 8
phân, nước ba còn 6 phân. Hòa chung chia uống 3 lần lúc đói. Uống 2 thang
trở lại khám.
Giải thích dược lý: Ý nghĩa của phương này là tinh thần của thang Tiêu
Dao gia giảm để phá khối u. Trong đây chỉ có vị Sơn Giáp Châu là vẩy con
tê tê, có tánh thông khiếu phá tích đối với mạch tay phải nghịch trong những
trường hợp chưa vỡ miệng. Ngoài ra tất cả các vị khác đều quen thuộc.
Chỉ vì mạch bên trái nhỏ hơn bên phải nên công dụng của phương thuốc
theo độ lượng từng vị cũng nhắm vào tác dụng ấy mà điều chỉnh.
Đến ngày 22/5/1984 đến khám lại. Về mạch thấy: tả Thốn tán, tả Quan
huyền tiểu, tả Xích trầm tiểu thiệt. Hữu Thốn nghịch tán, hữu Quan hưỡn
đại, hữu Xích thiệt đại nhưng nhỏ hơn hữu Quan.
Nhìn chung mạch trung bình 5 chí, nhưng tay trái vẫn nhỏ hơn tay phải,
mạch vẫn theo chiều độ giảm hơn và có thần hơn lúc đầu, đại tiện dễ hơn
chút, đi được nhiều phân hơn, chân trái bớt nhức, khối u chìm lần và nhỏ
dần, lay động nhiều hơn, thấy rõ chân. Bèn cho tiếp toa như sau:
Đơn Sâm 3 chỉ
Ổi Mộc Hương 2 chỉ
Huyền Hồ 4 chỉ
Nhũ Hương 1 chỉ
Sài Hồ 1,5 chỉ
Xuyên Quy 4 chỉ
Hương Phụ 4 chỉ
Sao Càn Tất 5 phân
Sơn Giáp Châu 1,5 chỉ
Phục Linh 2 chỉ
Sao Cam Thảo 1 chỉ
Bán Hạ 2,5 chỉ