CHÂU Á THẦN KỲ - THIÊN SỬ THI VỀ HÀNH TRÌNH TÌM KIẾM SỰ THỊNH VƯỢNG CỦA CHÂU Á - Trang 331

[57]

Johnson, Richard Tanner, và William G. Ouchi. “Sản xuất tại Mỹ (dưới sự

quản lý của Nhật)”, Bình luận kinh doanh của trường Đại học Harvard, tập 52,
số tháng 9-10/1974, trang 61-69. Trích dẫn từ trang 69

[58]

Vogel, Nhật Bản là số một, trang 56, 65, 74, 232-236 và 253-254

[59]

Iacocca, Lee. Iacocca: Tự truyện. Cùng với William Novak. New York:

Bantam, 1986, trang 331-334 và 339

[60]

Drive-in bank - loại hình ngân hàng có đủ điều kiện cơ sở vật chất cho

phép người lái xe ô tô chạy thẳng một mạch vào trong, giao dịch rồi đi thẳng
mà không cần phải bước xuống xe. – ND

[61]

Prestowitz, Clyde. Những thứ hạng thương mại: Chúng ta đã để Nhật Bản

dẫn đầu như thế nào. New York: Basic Books, 1988, trang 13

[62]

Alexander, Charles P. “Mua nhiều hàng hóa nước ngoài hơn”, tạp chí

Time, ngày 22/4/1985

[63]

Russel, George. “Đối đầu”, tạp chí Time, ngày 13/4/1987

[64]

Morita, Akio và Shintaro Ishihara. Người Nhật Bản có thể nói “không”.

Washington, D.C.: Tổ chức Giáo dục Jefferson, 1990, trang 42-43

[65]

Nathan, trang 189-190

[66]

Goodwin, Richard N. “Vài kẻ tham lam bán hạ giá, chúng ta gánh hậu

quả thiệt hại to lớn”, Los Angeles Time, ngày 29/12/1989

[67]

Barron, James. “Những thỏa thuận bất động sản lớn của Nhật Bản làm

nảy sinh những câu chuyện đùa và sự tức giận”, Thời báo New York, ngày
18/12/1989

[68]

luận “Liệu vũ đoàn Rockettes sẽ mặc đồ kimono?” đăng trên tờ

Christian Science Monitor, ngày 7/11/1989

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.