Johnson, Richard Tanner, và William G. Ouchi. “Sản xuất tại Mỹ (dưới sự
quản lý của Nhật)”, Bình luận kinh doanh của trường Đại học Harvard, tập 52,
số tháng 9-10/1974, trang 61-69. Trích dẫn từ trang 69
Vogel, Nhật Bản là số một, trang 56, 65, 74, 232-236 và 253-254
Iacocca, Lee. Iacocca: Tự truyện. Cùng với William Novak. New York:
Bantam, 1986, trang 331-334 và 339
Drive-in bank - loại hình ngân hàng có đủ điều kiện cơ sở vật chất cho
phép người lái xe ô tô chạy thẳng một mạch vào trong, giao dịch rồi đi thẳng
mà không cần phải bước xuống xe. – ND
Prestowitz, Clyde. Những thứ hạng thương mại: Chúng ta đã để Nhật Bản
dẫn đầu như thế nào. New York: Basic Books, 1988, trang 13
Alexander, Charles P. “Mua nhiều hàng hóa nước ngoài hơn”, tạp chí
Time, ngày 22/4/1985
Russel, George. “Đối đầu”, tạp chí Time, ngày 13/4/1987
Morita, Akio và Shintaro Ishihara. Người Nhật Bản có thể nói “không”.
Washington, D.C.: Tổ chức Giáo dục Jefferson, 1990, trang 42-43
Nathan, trang 189-190
Goodwin, Richard N. “Vài kẻ tham lam bán hạ giá, chúng ta gánh hậu
quả thiệt hại to lớn”, Los Angeles Time, ngày 29/12/1989
Barron, James. “Những thỏa thuận bất động sản lớn của Nhật Bản làm
nảy sinh những câu chuyện đùa và sự tức giận”, Thời báo New York, ngày
18/12/1989
Xã luận “Liệu vũ đoàn Rockettes sẽ mặc đồ kimono?” đăng trên tờ
Christian Science Monitor, ngày 7/11/1989