[←59]
Một vài danh-từ Hán-Việt trích trong phần ngữ-vựng của Nam-Phong số 17, tháng
11.1918. Bài « Bàn Về Chiến Tranh » của Phạm-Quỳnh :
Diên-Mạn : Kéo dài ra, lan mau mãi không hết – Trainer en longueur, durer longtemps.
Phó-Nạn : Chạy lại mà giúp việc hoạn nạn – Accourir à l’appel du danger.
Lũ-chiến lũ-thắng : Đánh bao nhiêu lần là được bấy nhiêu lần, đánh trận nào thắng trận
ấy – Autant de batailles, autant de victories (expression sino-annamite).
Liễu-Kết : Kết cục xong mọi việc – Conclusion (qui met fin à une chose).
Châu-tuần : Năng đi năng lại nơi nào để mong cầu sự gì. Thường nói những kẻ chầu
chực những chốn danh lợi. – Litt. Aller et venir – Par ext. Fréquenter les grands dans
un but intéressé.