Anthony Cave Brown biên tập. “Báo cáo chiến tranh đặc biệt của OSS"
(New York: Berkeley, 1976) Về Donavan, xin xem Thomas Troy "Donovan
và CIA” (Federik Md. ấn phẩm đại học của Mỹ, 1981.
John Ranelagh. "Sự vươn lên và suy yếu của CIA”. (New York: Simon
và Schuster, 1988), tr. 88.
Chỉ thị của Hội đồng An ninh quốc gia 10/2, ngày 18-6-1948 về việc
thành lập Văn phòng các đề án đặc biệt.
Roy Godson, “Thủ đoạn bẩn thỉu hay con át chủ bài” (Washington DC:
Brassey, 1995), tr. 42
Theo đề nghị của người được phỏng vấn, tên của người này được giữ
kín.
Godson, "Thủ đoạn bẩn thỉu hay con át chủ bài", tr. 47. Vào lúc bấy giờ
Kim Philby được coi là nguyên nhân thất bại ở Anbani. Nhưng Godson cho
thấy còn có những yếu tố khác dẫn đến thất bại này như điệp viên của
Anbani trong số người lưu vong, việc đánh giá thấp năng lực của cơ quan
phản gián đối phương, ít hiểu biết về tình hình Anbani...
John Singlaub, "Nhiệm vụ nguy hiểm", (New York: Summit Books,
1991) tr.182.
John S. Bowman biên tập, “Almanac của chiến tranh Việt Nam” (New
York: Pharos Books 1985) tr.449.
John S. Bowman, Sđd, tr. 451.
FRUS, 1961-1963:Việt Nam, tập 1, tr. 12.