CUỘC CHIẾN TRANH BÍ MẬT CHỐNG HÀ NỘI - Trang 420

[10]

Anthony Cave Brown biên tập. “Báo cáo chiến tranh đặc biệt của OSS"

(New York: Berkeley, 1976) Về Donavan, xin xem Thomas Troy "Donovan
và CIA” (Federik Md. ấn phẩm đại học của Mỹ, 1981.

[11]

John Ranelagh. "Sự vươn lên và suy yếu của CIA”. (New York: Simon

và Schuster, 1988), tr. 88.

[12]

. 2

Chỉ thị của Hội đồng An ninh quốc gia 10/2, ngày 18-6-1948 về việc

thành lập Văn phòng các đề án đặc biệt.

[13]

Roy Godson, “Thủ đoạn bẩn thỉu hay con át chủ bài” (Washington DC:

Brassey, 1995), tr. 42

[14]

Theo đề nghị của người được phỏng vấn, tên của người này được giữ

kín.

[15]

Godson, "Thủ đoạn bẩn thỉu hay con át chủ bài", tr. 47. Vào lúc bấy giờ

Kim Philby được coi là nguyên nhân thất bại ở Anbani. Nhưng Godson cho
thấy còn có những yếu tố khác dẫn đến thất bại này như điệp viên của
Anbani trong số người lưu vong, việc đánh giá thấp năng lực của cơ quan
phản gián đối phương, ít hiểu biết về tình hình Anbani...

[16]

John Singlaub, "Nhiệm vụ nguy hiểm", (New York: Summit Books,

1991) tr.182.

[17]

John S. Bowman biên tập, “Almanac của chiến tranh Việt Nam” (New

York: Pharos Books 1985) tr.449.

[18]

John S. Bowman, Sđd, tr. 451.

[19]

FRUS, 1961-1963:Việt Nam, tập 1, tr. 12.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.