ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 1068

2256Phường Bích Câu : tương đương với khu vực phường Quốc Tử Giám,
quận Đống Đa bây giờ. Phường này còn có phố Bích Câu.
2257 Bản dịch cũ dịch là "lấy chân y đem thiêu", có chú rằng: "hoặc giả là
minh y là áo ma". Chúng tôi cho rằng có thể là chữ "trí", "trí y" là khâm
liệm.
2258Thiên Mỗ nay là làng Đại Mỗ, huyện Từ Liêm, ngoại thành Hà Nội.
2259 Quân của Giản Tu công Dinh nổi lên đánh giết Uy Mục Đế.
2260 Khoa thi Hội năm 1514.
2261 Khi mới nổi nghĩa quân, Tương Dực Đế dựng cờ của Cẩm Giang
Vương Sùng là anh ruột của mình để lấy lại ngôi vua của Uy Mục Đế.
2262Mục Ý Vương : tức Lê Doanh, con của Kiến Vương Tân, em của Cẩm
Giang Vương Sùng.
2263 Bản dịch cũ chép là Trịnh Duy Ngạc; CMCB16, 30 chép: Bọn Duy
Sản và Nghĩa Chiêu thấy kinh thành bị tàn phá, bèn cùng nhau rước vua về
Tây Kinh.
2264Lạng Nguyên : vùng đất phía bắc sông Cầu đến Lạng Sơn.
2265 Bản dịch cũ cũng dịch: Bọn Trọng Quỳ bị giết.
2266La Ninh : CMCB26 chép là La Khê.
2267Chợ Hoàng Hoa : tức chợ Ngọc Hà, Hà Nội ngày nay.
2268Cồn bắn : nguyên văn là "Xạ đôi", nghĩa là "Gò bắn" hay "Cồn bắn".
Gò này ở trại Giảng Võ, nay là khu Giảng Võ, Hà Nội.
2269Ba phủ : tức là các phủ Thiệu Thiên (sau là Thiệu Hoá), Hà Trung và
Tĩnh Gia thuộc trấn Thanh Hoa (nay là tỉnh Thanh Hoá).
2270Nguyễn Văn Lự : là em của Nguyễn Văn Lang, người trang Gia Miêu
Ngoại, huyện Tống Sơn (nay là huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá).
2271Trịnh Tuy : là em họ Trịnh Duy Sản người xã Thuỷ Chú, huyện Lôi
Dương, (nay là huyện Thọ Xuân, Thanh Hoá).
2272Tiêu Viên : tục gọi là Vườn Chuối, là một xã của huyện Hoài An (nay
là huyện Ứng Hoà, tỉnh Hà Tây).
2273Lê Sạn : người xã Vạn Phúc, huyện Thanh Trì, đỗ tiến sĩ khoa Nhâm
Tuất (1502) đời Cảnh Thống.
2274Lê Dực : người xã Đại Định, huyện Thanh Oai, đỗ tiến sĩ khoa Nhâm

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.