nay thuộc ngoại thành Hà Nội.
2423Nguyễn Thiến : người làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, nay thuộc
tỉnh Hà Tây, đỗ tiến sĩ khoa Nhâm Thìn (1532) đời Mạc.
2424Vũ Văn Mật : là em Vũ Văn Uyên, người xã Ba Động, huyện Gia
Phúc (nay là huyện Gia Lộc tỉnh Hải Hưng). Khi họ Mạc cướp ngôi nhà Lê
thì Vũ Văn Uyên cát cứ vùng Tuyên Quang chống lại nhà Mạc. Văn Uyên
chết, Vũ Văn Mật nối nghiệp anh, được vua Lê phong tước Gia quốc công.
2425Kim Thanh : tên huyện, thuộc tỉnh Hải Dương, nay là tỉnh Hải Hưng.
2426Yên Trường : tên xã, thuộc huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá ngày
nay.
2427Biên Thượng : tức làng Bồng Thượng, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh
Hoá.
2428Chế Khoa : theo Kiến văn tiểu lục của Lê Quý Đôn thì lệ thi cử thời
Lê như sau: Những năm Tý, Mão, Ngọ, Dậu là khoa thi Hương; những năm
Sửu, Thìn, Mùi, Tuất là khoa thi Hội. Nhưng có khi nhà vua có bài chế ban
xuống cho mở khoa thi đặc biệt không theo lệ trên thì gọi là chế khoa .
Phép thì chế khoa cũng giống khoa thi Hội (thi kinh nghĩa, tứ lục, thơ, phú
và văn sách).
2429Đinh Bạt Tuy : người làng Bùi Khổng, huyện Hưng Nguyên, nay
thuộc tỉnh Nghệ An.
2430 Chu Quang Trứ: người xã Nam Hoa Thượng, huyện Thanh Chương,
Nghệ An.
2431Sông Đại Lại : tức sông Lèn, một nhánh của sông Mã ở Thanh Hoá.
2432Kim Sơn : có tên là núi Biện hay núi Bồng. Động Kim Sơn là một
danh thắng.
2433Yên Dịch và Quân Yên : tên hai ngọn núi thuộc huyện Yên Định,
Thanh Hoá.
2434Bạch Thạch : tên một ngọn núi ở phía tây bắc huyện Đông Sơn, Thanh
Hoá.
2435 Chi tiết chọn voi mai phục này không thấy có trong Bản dịch cũ .
2436Sông Hữu Chấp : ở xã Hữu Chấp; Sông Kim Bôi : ở xã Kim Bôi. Hai
xã Hữu Chấp và Kim Bôi đều thuộc huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hoá.