Trang Tông (Lê Duy Ninh) đổi là Vũ Giang, lại kiêng úy của Uy Nam
Vương Trịnh Giang đọc chệch âm là Vũ Giàng. Nay là đất huyện Quế Võ,
tỉnh Hà Bắc.
473 Cổ Lãm: tên gọi thời Đinh Lê của châu Cổ Pháp, xem thêm chú thích 2
tr.??????????????????
474 Vua cúng đàn xã tắc thì dâng cỗ thái lao (trâu, dê, lợn mỗi thứ 1 con),
cúng thần sông núi thì dâng cỗ thiếu lao (dê, lợn mỗi thứ 1 con).
475 Đại An: tên cửa biển, tức Cửa Liêu ở huyện Hải Hậu, tỉnh Hà Nam
Ninh, Xem thêm phần chú thích tr.?????????????????
476 Núi Ma Cô: theo Cương mục, còn có tên núi là Lễ Đễ, ở ngoài biển
huyện Kỳ Anh (CMCB3, 9a), tỉnh Hà Tĩnh ngày nay.
477 Vụng Hà Não (Hà Não loan): Cương mục chua sông, Ngũ Bồ, vụng Hà
Não đều không khỏa được (CMCB3, 10a). Theo Đào Duy Anh, vụng Hà
Não có thể là Vụng Chùa, tên chữ Hán là Tự Loan, Đại Việt sử lược chep là
Vũng Truy (Đất nước Việt Nam qua các đời, tr.175).
478 Đại Tiểu Trường Sa: bãi cát từ cửa Nhật Lệ đến Cửa Tùng là Đại
Trường Sa; bãi cát từ Cửa Việt đến cửa Tư Hiền, là Tiểu Trường Sa.
479 Tư Khách: tên cửa biển đúng tên thời Lý gọi là cửa Ô Long, thời Trần
đổi gọi là cửa Tư Dung (do tên huyện Tư Dung, châu Hóa); đời Mạc, vì
kiêng húy Mạc Đăng Dung nên đổi gọi là Tư Khách. Thời Nguyễn đổi là
Tư Hiền như tên gọi hiện nay, ở phía đông nam tỉnh Thừa Thiên - Huế.
480 Sông Ngũ Bồ: Cương mục chú không rõ ở đâu. Theo Đào Duy Anh
(Bản dịch cũ 1, 342), sông Ngũ Bồ có thể là sông Chợ Củi (hạ lưu sông
Thu Bồn) chảy ra cửa Đại Chiêm, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng.
481 Sạ Đẩu: tức vua Chiêm Jaya Sinhavarman II (ở ngôi 1042-1044).
482 Thành Phật Thệ, xem chú BK1, 18b.
483 Tây Thiên khúc điệu: ở đây có thể là những khúc hát và múa Chiêm
Thành có nguồn gốc Ấn Độ (Tây Thiên, chỉ Ấn Độ).
484 Trại Bà Hòa: theo Cương mục (CB3, 10) ở sông Bà Hòa, nay là xã
Đông Hòa, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
485 Ly Nhân: nay là đất huyện Ly Nhân, tỉnh Nam Hà.
486 Vĩnh Khang: nay là đất huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.