ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 502

1106 Thái hoàng chỉ thái hậu Hiến Từ, thái tể chỉ Nguyên Trác, làm thái tể
dưới triều Nhật Lễ.
1107 Phụ lăng: ở xã Yên Sinh, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
1108 Lời Tống Anh Tông ca ngợi Cao hoàng hậu nhà Tống, Nguyên văn:
"Nữ trung nghiêu Thuấn".
1109 Công chúa Thiên Ninh: là con gái Minh Tông do bà Hiến Tử sinh ra.
Hai người con bà sử không nói rõ tên.
1110 Tức sông Lèn, một chi lưu của sông mã, tỉnh Thanh Hóa.
1111 Bảy lăng: Là Chiêu Lăng chôn Thái Tông, Dụ Lăng chôn Thánh
Tông, Đức Lăng chôn Nhân Tông, Thái Lăng chôn Anh Tông, Mục Lăng
chôn Minh Tông, An Lăng chôn Hiến Tông, Phụ Lăng chôn Dụ Tông.
1112 Phủ Kiến Hưng: đời Trần, là phủ Nghĩa Hưng thời Lê, nay là đất các
huyện Vụ Bản, Nghĩa Hưng và Ý Yên, tỉnh Nam Định.
1113 Khai Thái: (1342 - 1329) là niên hiệu của Trần Minh Tông.
1114 Đại Trị: (1358 - 1369) là niên hiệu của Dụ Tông.
1115 Sông Hổ: Con sông ở huyện Yên Mỗ, nay thuộc huyện Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình.
1116 Tức phường Hà Khẩu sau này, ở vào khoảng phố Hàng Buồm, Hà Nội
ngày nay.
1117 Chu An hay Chu Văn An (1292 - 1370), quê ở thôn Văn, xã Thanh
Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Huyện Thanh Đàm đời Lê là huyện Thanh
Trì ngày nay. Đời Lê trung hưng, vì kiêng húy Thế Tông là Đàm, mới đổi
Thanhb Đàm thành Thanh Trì.
1118 Dịch thoát ý từ câu "hòa quang đồng trần", nguyên là câu "hòa kỳ
quang, đồng kỳ trần" (hòa chung ánh sáng, cùng chung bụi bặm) trong sách
Đạo đức kinh của Lão Tử.
1119 Cửa Đại An: sau đổi là cửa Liêu, huyện Đại An, nay là huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Hà Nam Ninh.
1120 Phường Phục Cổ: Ở khoảng phó Nguyễn Du, Hà Nội hiện nay. Nếu
đời Trần ở đó có bến thì chắc là có một nah1nh sông Hồng chảy qua đó, nối
với hồ Thuyền Quang.
1121 Sung Viên: một bậc cung tần.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.