ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 566

1312 Tên lộ, gồm 4 châu Thăng, Hoa, Tư, Nghĩa.
1313 Đời xưa, đât gần kinh kỳ gọi là "phụ". "Tam phụ" là ba vùng đất gần
kinh kỳ.
1314 Thị giám: người coi chợ.
1315 Minh sử, An Nam truyện chép năm này nhà Minh sai hành nhân là
Dương Bột sang ta. CMCB 12 cũng chép theo như vậy.
1316 Kiến Văn: là niên hiệu của vua Huệ Đế nhà Minh.
1317 Khi Yên Vương Lệ mang quân đi đánh về kinh đô, Kiến Văn sai đem
chiếu thư xá tội cho Lệ, bảo rút quân trở về phiên trấn. Lệ không nhận tờ
chiếu.
1318 Giải Tấn bị nhà Minh bắt giam rồi giết chết. Việc này chép vào năm
Trùng Quang Đế thứ 3 (1441) (Xem BK 9).
1319 Bản Đại lang: là đất Panduranga của Cham-pa, nay là vùng Phan
Rang ở Thuận Hải. Hắc Bạch và Sa Li Nha, chưa rõ chỉ vùng nào.
1320 Quảng tế: cơ quan coi việc y tế bấy giờ.
1321 CMCB 12 chữa là "sung tuyển bổ", nghĩa là "được lựa chọn bổ
dụng".
1322 Theo Thông giám tập lãm thì năm Hoàng Khánh thứ 3 (1314) mới
định phép thi 3 kỳ là: kỳ thứ nhất thi hai bài minh kinh và kinh nghi; kỳ thứ
hai thi các bài phú, chế, cáo, chương, biểu theo cổ thể; kỳ thứ ba thi 1 bài
văn sách, hỏi về kinh sử và thời sự.
1323 Liên Cảng: sau thuộc xã Thủy Liên, huyện Lệ Thủy, nay thuộc Quảng
Bình.
1324 Cửa Eo: tức cửa Thuận An ở tỉnh Thừa Thiên - Huế.
1325 Toàn thư chép là ?, Minh sử (An Nam truyện) chép là?, vậy phải đọc
là Kỳ.
1326 Nghĩa là đội những người cùng khổ.
1327 Động Cổ Liệt: theo chú thích của bản dịch cũ thì Cổ Liệt có thể là Kẻ
Sét, tức xã Thịnh Liệt sau này, ở gần Hoàng Mai, Hà Nội.
1328 thái học sinh lý hành: thái học sinh chưa chính thức.
1329 Theo CMCB 12 thì thành Đa Bang ở xã Cổ Pháp, huyện Tiên Phong
tỉnh Sơn Tây. Nay thuộc huyện Ba Vì, Hà Tây.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.