ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 594

1352 Dư chúng: chỉ những người không chịu phục tùng nhà Minh.
1353 An Đại: một ngọn núi ở huyện Lệ Ninh, tỉnh Quảng Bình.
1354 Trường Yên: là đất Ninh Bình; Phúc Thành: sau là xã Phúc An, huyện
Yên Khánh, nay thuộc tỉnh Ninh Bình.
1355 Bô Cô là tên một bến đò ở xã Bô Cô, sau đổi là xã Hiếu Cổ, huyện
Phong Doanh, tỉnh Nam Định cũ, nay thuộc đất huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định.
1356 Khoảng từ 11 giờ đến 16 giờ.
1357 Thành do người Minh đắp, thuộc xã Bình Cách, huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định, tục gọi là thành Cách.
1358 Thành Đông Quan: tức là thành Đông Đô là kinh đô Thăng Long cũ
nay là Thủ đô Hà Nội.
1359 Nguyên văn "Thập vị ngũ công" là cách nói tắt của câu: "Thập tắc vị
chi, ngũ tắc công chi" trong binh pháp cổ Trung Quốc ("Thaông điển" và
"Tôn Tử thập gia chú") nghĩa là: Hơn địch 10 lần thì bao vây, hơn địch 5
lần thì đánh. Ý nói là cách đánh cẩn thận chắc chắn.
1360 Nên sửa là Hoàng Phúc.
1361 Chi La: Tên huyện La Sơn, nay là huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
1362 Ngự Thiên: tên huyện, trước là hương Đa Cương, có mộ tổ nhà Trần
ở đấy nên gọi là Ngự Thiên, nay thuộc huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
1363 Mẹ của Đế Ngỗi.
1364 Khúc sông Lam ở gần chân núi Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
1365 Nỗ Giang: khúc sông Mã chảy qua làng Nguyệt Viên, huyện Hoằng
Hóa, tỉnh Thanh Hóa, còn gọi là sông Nguyệt Thường.
1366 Phủ Tam Giang: là đất tỉnh Phú Thọ ngày nay.
1367 Trấn Thiên Quan: là vùng đất gồm huyện Hoàng Long, tỉnh Ninh
Bình và huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình ngày nay.
1368 Huyện Thanh Đàm: là huyện Thanh Trì, Hà Nội ngày nay.
1369 Chức phương: chức quan nắm giữ bản đồ của thiên hạ, trông coi việc
tiến cống của bốn phương. Ở đây ý nói Giao Chỉ đã nằm trong bản đồ của
nhà Minh.
1370 Tức trưởng công chúa chị gái vua.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.