1352 Dư chúng: chỉ những người không chịu phục tùng nhà Minh.
1353 An Đại: một ngọn núi ở huyện Lệ Ninh, tỉnh Quảng Bình.
1354 Trường Yên: là đất Ninh Bình; Phúc Thành: sau là xã Phúc An, huyện
Yên Khánh, nay thuộc tỉnh Ninh Bình.
1355 Bô Cô là tên một bến đò ở xã Bô Cô, sau đổi là xã Hiếu Cổ, huyện
Phong Doanh, tỉnh Nam Định cũ, nay thuộc đất huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định.
1356 Khoảng từ 11 giờ đến 16 giờ.
1357 Thành do người Minh đắp, thuộc xã Bình Cách, huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định, tục gọi là thành Cách.
1358 Thành Đông Quan: tức là thành Đông Đô là kinh đô Thăng Long cũ
nay là Thủ đô Hà Nội.
1359 Nguyên văn "Thập vị ngũ công" là cách nói tắt của câu: "Thập tắc vị
chi, ngũ tắc công chi" trong binh pháp cổ Trung Quốc ("Thaông điển" và
"Tôn Tử thập gia chú") nghĩa là: Hơn địch 10 lần thì bao vây, hơn địch 5
lần thì đánh. Ý nói là cách đánh cẩn thận chắc chắn.
1360 Nên sửa là Hoàng Phúc.
1361 Chi La: Tên huyện La Sơn, nay là huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
1362 Ngự Thiên: tên huyện, trước là hương Đa Cương, có mộ tổ nhà Trần
ở đấy nên gọi là Ngự Thiên, nay thuộc huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
1363 Mẹ của Đế Ngỗi.
1364 Khúc sông Lam ở gần chân núi Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
1365 Nỗ Giang: khúc sông Mã chảy qua làng Nguyệt Viên, huyện Hoằng
Hóa, tỉnh Thanh Hóa, còn gọi là sông Nguyệt Thường.
1366 Phủ Tam Giang: là đất tỉnh Phú Thọ ngày nay.
1367 Trấn Thiên Quan: là vùng đất gồm huyện Hoàng Long, tỉnh Ninh
Bình và huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình ngày nay.
1368 Huyện Thanh Đàm: là huyện Thanh Trì, Hà Nội ngày nay.
1369 Chức phương: chức quan nắm giữ bản đồ của thiên hạ, trông coi việc
tiến cống của bốn phương. Ở đây ý nói Giao Chỉ đã nằm trong bản đồ của
nhà Minh.
1370 Tức trưởng công chúa chị gái vua.