2151 Chỉ Nguyễn Thừa Nghiệp làm Tông nhân lệnh phủ Tông nhân và con
là Nguyễn Mô chỉ huy quân túc vệ.
2152Thắng : là Nguyễn Bá Thắng. Chủng : là Khương Chủng, đều là bọn
ngoại thích chuyên quyền.
2153Cẩm Giang Vương : là phong hiệu của Lê Sùng, anh ruột Giản Tu
công Lê Dinh.
2154Núi Thiên Kiện : hay núi Địa Cận, ở xã Thiên Kiện, huyện Thanh
Liêm, nay thuộc tỉnh Nam Hà.
2155Châu Cầu : tên xã, nay là thị xã Phủ Lý, tỉnh Nam Hà.
2156Bảo Đà : tên xã, thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Nhân Mục : là
làng Mọc thuộc Hà Nội, Hồng Mai : tên xã, nay là Bạch Mai, Hà nội, Thiêu
Thân : chưa rõ ở đâu.
2157Bồ Đề : tên xã, nay thuộc huyện Gia Lâm, ngoại thành Hà Nội. Xuân
Canh : tên xã, nay thuộc huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội.
2158Kiến Vương Tân : cha của Giản Tu công Dinh đã chết từ năm Cảnh
Thống thứ 5, CMCB 25, 30 chép là mẹ (Trịnh thị, người xã Thuỷ Chú,
huyện Lôi Dương, con gái Đô đốc thiêm sự Trịnh Trọng Phong, sau được
truy tôn là Từ Huy Hoàng thái hậu) là đúng.
2159Tĩnh Lượng công : là phong hiệu của Lê Doanh, em Giản Tu công
Dinh.
2160Phường Nhật Chiêu : nay là làng Nhật Tân, ngoại thành Hà Nội.
2161 Theo Nghệ văn chí của Lê Quý Đôn, sách Trị bình bảo phạm do
Tương Dực Đế soạn.
2162 Cũng theo Nghệ văn chí , Tương Dực Đế có soạn sách Trung hưng
thực lực . Trung hưng ký phải chăng là Trung hưng thực lực do Tương Dực
Đế sai Nguyễn Dục soạn.
2163Thái A : là tên một thanh gươm quý. Trở ngược gươm Thái A nghĩa là
trao cán gươm quý cho người khác, chỉ việc Uy Mục Đế để bọn ngoại thích
nắm giữ mọi quyền.
2164Đồ thần khí : chỉ ngai vàng nhà vua.
2165Huyện Ngự Thiên : sau là huyện Hưng Nhân, nay thuộc huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình.