- Thất Sát triều đẩu (Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân Tí Ngọ)
- Nhật Nguyệt tinh minh (Thái Âm , Thái Dương đều đứng ở miếu
vượng địa chiếu sáng).
- Mã đầu đới nhẫn (Nhẫn là sao Kình Dương gặp Thiên Mã, nhưng
phải ở tứ mộ địa mới hay, ở Ngọ cung xấu).
- Hình tù hiệp ấn (Thiên Tướng thủ Mệnh Thân, có Thiên Hình Liêm
Trinh hội hiệp quí về võ cách).
- Khoa, Quyền lộc củng (Chiếu thủ có cả ba Khoa, Quyền, Lộc)
- Tham Hỏa tương phùng (Tham Lang cư miếu địa, thủ Mệnh tại cung
Mão)
- Kình Dương nhập miếu (Đơn thủ Mệnh cung ở Thìn, Tuất, Sửu,
Mùi)- Kim du phò giá (Tử Vi thủ Mệnh, có Nhật Nguyệt giáp mệnh ?
Lời giảng sai vì làm sao có thể gặp Thái Dương hoặc giáp Thái Dương ?)
BẦN TIỆN CÁCH
- Sinh bất phùng thời(Mệnh tọa Không Vong lại gặp sao Liêm Trinh)
- Nhật Nguyệt tàng huy(Thái Âm , Thái Dương hãm địa gặp Cự Môn)
- Quân tử tại dã (Mệnh có Tứ Sát, chính diệu lại ở hãm địa ví như
người quân tử lang thang).
- Lộc phùng lưỡng sát (Lộc tọa Không Vong, Tuần Triệt gặp thêm
Không Kiếp)
- Mã lạc Không Vong (Thiên Mã ngộ Triệt Tuần, dù có Lộc Tồn, Hóa
Lộc xung chiếu cũng vô ích)
- Tài dữ tù cừu (Vũ Khúc, Liêm Trinh cũng ở thân hay mệnh)
- Nhất sinh cô bần (Phá Quân thủ mệnh hãm địa)
- Lưỡng trùng Hoa Cái (Lộc Tồn, Hóa Lộc gặp Không Kiếp).
Những cách cục đặt ra trên đây thu gọn cho việc phê số. Còn cần phải đi
vào chi tiết về hãm địa, đắc địa hợp cách phá cách của các sao thì sự định
cách cục mới hòan tất được. Tử Vi đẩu số toàn thư có viết 1 đoạn văn cho
vấn đề này là :
a. Hợp cách của các sao tại 12 cung
b. Phá cách của các sao tại 12 cung
c. Các sao đắc địa tại 12 cung hưởng phú quí