DƯƠNG TỪ HÀ MẬU - Trang 136

= HẾT=

Chú thích:

thẳng dùi : Dùi thẳng : không nhất quyết, không gắt chặt.
án
: án của Tần khanh. Lời ở các câu dưới là lời của Tần Khanh nói.
rước mẹ
: Mẹ của dương trân, dương Bửu.
Tiểu khoa
: Đại đăng khoa : đi thi ; tiểu đăng khoa : cưới vợ.
miêng
: đúng, rõ - giọng Nam đọc chữ minh ra miêng.
Vò vò nuôi nhện
: Con vò vò làm ổ xong, đẻ trứng trong đó, rồi tìm con sâu
minh linh (hoặc con nhện) bỏ vào ổ, bít ổ lại, để cho khi con nó nở ra, thì
ăn con minh linh đó. Vì người ta quan sát lầm, tưởng rằng con vò vò nuôi
con minh linh (hau con nhện).
Hai mươi bốn thảo<
: Ở đây lẫn thì. Xem lời chú ở trước.
Cha phải cha
: Cha phải cha, vua phải vua, vợ phải vợ, anh phải anh : là
thích nghĩa câu "quân quân, thần thần, phụ phụ, tử tử" của Khổng tử trong
sách Luận Ngữ, thiên Nhan Uyên.
cây kiều
: cây cao cành ngẩng. Tử cây thấp cành rủ, ví cha con. Minh
lương
: Minh quân, lương tể.
Huân trì
: hai đồ nhạch khí để thổi.
tiệp
: hòa nhau, ăn rặp nhau.
họ Tần
: Băng Tuyết theo họ chja nuôi.
thi xuân
: Xuân thi Tiến sĩ, thu thi hương.
á khôi
: đậu bậc nhì dưới Trạng nguyên.
phong mộc
: gió cây, cũng nói là phong thọ. Nhân câu nói của Cao Ngư
"Cây muốn lặng mà gió chẳng dừng; con muốn nuôi mà cha mẹ chẳng
đợi".
tàn huyên
: mẹ già.
vó câu qua cửa
: bóng mặt trời chạy

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.