năm 1953 (dân số Trung Quốc là 601,94 triệu người) và tỉ lệ tăng trưởng
dân số đạt 2% thì 50 năm sau dân số Trung Quốc sẽ đạt mức 2,6 tỉ người.
Từ đây, ông đề nghị chính phủ cần thi hành chính sách kiểm soát dân số
chặt chẽ. Quan điểm này ngay khi đó và cả sau này đều dẫn đến những
tranh luận trái chiều gay gắt.
tỷ suất sinh (TFR) là tổng cộng các tỷ suất sinh đặc trưng theo từng nhóm
tuổi và là số con trung bình của một bà mẹ tính đến hết tuổi sinh đẻ. TFR
phản ánh chính xác nhất mức sinh của dân số ở một địa phương, một khu
vực, một nước, vì không bị ảnh hưởng bởi cơ cấu tuổi.
. Blacker: Nhà dân số học người Anh.
niệm “Tỉ lệ tăng trưởng dân số” (Population Growth Rate) được chúng tôi
sử dụng ở đây không phải khái niệm “Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên” (Rate of
Natural Population Increase).
2012, số liệu của NBS cho thấy tỉ lệ sinh thô của Trung Quốc vẫn duy trì ở
mức thấp 12,1‰.
iệu năm 2012 là số liệu NBS
i đoạn dân số vàng” là giai đoạn có số người trong độ tuổi lao động lớn hơn
số người không trong độ tuổi lao động tùy theo mức quy định về tuổi lao
động của các quốc gia.
ệ này càng tiến sát tới 1 có nghĩa là số người tham gia tìm việc hoặc sẵn
sàng tham gia vào thị trường lao động càng thấp hơn so với nhu cầu tuyển
dụng của đơn vị sử dụng lao động.
g Quốc đầu năm 2013 mới bắt đầu thực hiện những bước đi đầu tiên trong
nỗ lực cải cách chế độ hộ khẩu – một rào cản của quá trình đô thị hóa đã tồn
tại từ năm 1958.
ệ này chưa xét đến yếu tố “tỉ lệ tham gia lao động của mỗi nhóm tuổi” –
điều này sẽ được chúng tôi phân tích kĩ hơn ở chương 9.
i sản xuất hữu hiệu được tính bằng cách lấy quyền số của hiệu suất sản xuất
phân theo nhóm tuổi; người tiêu dùng hữu hiệu được tính bằng cách lấy
quyền số của mức tiêu dùng theo nhóm tuổi.
hưa có số liệu năm 2012 nên chúng tôi chưa kiểm chứng được mức độ bao
phủ của năm này.