nó phải được "include" vì nó sẽ được dùng trong chương trình. Đây là cách cổ
điển để sử dụng thư viện iostream
int main ()
Dòng này tương ứng với phần bắt đầu khai báo hàm main. Hàm main là điểm
mà tất cả các chương trình C++ bắt đầu thực hiện. Nó không phụ thuộc vào vị
trí của hàm này (ở đầu, cuối hay ở giữa của mã nguồn) mà nội dung của nó luôn
được thực hiện đầu tiên khi chương trình bắt đầu. Thêm vào đó, do nguyên
nhân nói trên, mọi chương trình C++ đều phải tồn tại một hàm main.
Theo sau main là một cặp ngoặc đơn bởi vì nó là một hàm. Trong C++, tất cả
các hàm mà sau đó là một cặp ngoặc đơn () thì có nghĩa là nó có thể có hoặc
không có tham số (không bắt buộc). Nội dung của hàm main tiếp ngay sau phần
khai báo chính thức được bao trong các ngoặc nhọn ( { } ) như trong ví dụ của
chúng ta
cout << "Hello World";
Dòng lệnh này làm việc quan trọng nhất của chương trình. cout là một dòng
(stream) output chuẩn trong C++ được định nghĩa trong thư viện iostream và
những gì mà dòng lệnh này làm là gửi chuỗi kí tự
"Hello World"
ra màn hình.
Chú ý rằng dòng này kết thúc bằng dấu chấm phẩy ( ; ). Kí tự này được dùng để
kết thúc một lệnh và bắt buộc phải có sau mỗi lệnh trong chương trình C++ của
bạn (một trong những lỗi phổ biến nhất của những lập trình viên C++ là quên
mất dấu chấm phẩy).
return 0;
Lệnh return kết thúc hàm main và trả về mã đi sau nó, trong trường hợp này là
0. Đây là một kết thúc bình thường của một chương trình không có một lỗi nào
trong quá trình thực hiện. Như bạn sẽ thấy trong các ví dụ tiếp theo, đây là một
cách phổ biến nhất để kết thúc một chương trình C++.
Chương trình được cấu trúc thành những dòng khác nhau để nó trở nên dễ đọc
hơn nhưng hoàn toàn không phải bắt buộc phải làm vậy. Ví dụ, thay vì viết
int main ()
{
cout << " Hello World ";