GIÁO TRÌNH C++ - Trang 71

Tự định nghĩa các kiểu dữ liệu (

typedef

).

C++ cho phép chúng ta định nghĩa các kiểu dữ liệu của riêng mình dựa trên các
kiểu dữ liệu đã có. Để có thể làm việc đó chúng ta sẽ sử dụng từ khoá

typedef

,

dạng thức như sau:

typedef existing_type new_type_name ;

trong đó

existing_type

là một kiểu dữ liệu cơ bản hay bất kì một kiểu dữ liệu

đã định nghĩa và

new_type_name

là tên của kiểu dữ liệu mới. Ví dụ

typedef char C;

typedef unsigned int WORD;

typedef char * string_t;

typedef char field [50];

Trong trường hợp này chúng ta đã định nghĩa bốn kiểu dữ liệu mới:

C

,

WORD

,

string_t

field

kiểu

char

,

unsigned int

,

char*

kiểu

char[50]

, chúng ta

hoàn toàn có thể sử dụng chúng như là các kiểu dữ liệu hợp lệ:

C achar, anotherchar, *ptchar1;

WORD myword;

string_t ptchar2;

field name;

typedef

có thể hữu dụng khi bạn muốn định nghĩa một kiểu dữ liệu được dùng

lặp đi lặp lại trong chương trình hoặc kiểu dữ liệu bạn muốn dùng có tên quá
dài và bạn muốn nó có tên ngắn hơn.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.