Tự định nghĩa các kiểu dữ liệu (
typedef
).
C++ cho phép chúng ta định nghĩa các kiểu dữ liệu của riêng mình dựa trên các
kiểu dữ liệu đã có. Để có thể làm việc đó chúng ta sẽ sử dụng từ khoá
typedef
,
dạng thức như sau:
typedef existing_type new_type_name ;
trong đó
existing_type
là một kiểu dữ liệu cơ bản hay bất kì một kiểu dữ liệu
đã định nghĩa và
new_type_name
là tên của kiểu dữ liệu mới. Ví dụ
typedef char C;
typedef unsigned int WORD;
typedef char * string_t;
typedef char field [50];
Trong trường hợp này chúng ta đã định nghĩa bốn kiểu dữ liệu mới:
C
,
WORD
,
string_t
và
field
kiểu
char
,
unsigned int
,
char*
kiểu
char[50]
, chúng ta
hoàn toàn có thể sử dụng chúng như là các kiểu dữ liệu hợp lệ:
C achar, anotherchar, *ptchar1;
WORD myword;
string_t ptchar2;
field name;
typedef
có thể hữu dụng khi bạn muốn định nghĩa một kiểu dữ liệu được dùng
lặp đi lặp lại trong chương trình hoặc kiểu dữ liệu bạn muốn dùng có tên quá
dài và bạn muốn nó có tên ngắn hơn.