GIÁO TRÌNH HỆ ĐIỀU HÀNH UNIX - LINUX - Trang 121

1
2

Sau khi đã tạo ra các file cấu hình cơ bản, ta nên kiểm tra xem chương trình ypbind đã

hoạt động hay chưa. Trước hết, khởi động ypbind, sau đó dùng tiện ích ypcat để lấy thông
tin quản lý bởi NIS server. Để xem thông tin về địa chỉ IP của các trạm ta dùng lệnh:

#ypbind
#ypcat hosts.byname

192.168.50.1 may1

192.168.50.1 may2

....

Nếu ta không nhận được kết quả như trên hoặc ta nhận được một thông báo lỗi “can’t

bind to servers domain”, có nghĩa là hệ thống NIS hoạt động chưa tốt, ta có thể kiểm tra
xem tên miền và tên máy chủ trong file yp.conf đã chính xác chưa và sau đó ping máy chủ.
Nếu máy chủ đã hoạt động ta kiểm tra xem sự hoạt động của ypserv bằng lệnh rpcinfo:

#rpcinfo –u serverhost ypserv

program 10004 version 2 ready and waiting

Nếu ta nhận được thông báo như trên là ypserv đang hoạt động tốt.

La chn các file map

Khi sử dụng NIS ta cần xác định những file cấu hình nào của các máy trạm sẽ được

thay thể bởi NIS. Thông thường NIS được sử dụng để tra cứu các thông tin về máy trạm và
tài khoản người dùng. Mặc dù ta đã sử dụng NIS như là một hệ quản trị tập trung, hệ thống
này vẫn cho phép các máy trạm làm việc được quyền tự do lựa chọn sử dụng các file cấu
hình cục bộ hoặc sử dụng từ NIS server. Thứ tự được chỉ ra trong file /etc/nsswitch.conf.

Ví dụ sau cho biết thứ tự sử dụng dịch vụ của các hàm gethostbyname(),

gethostbyaddr()

getservbyname(). Các dịch vụ được liệt kê trước sẽ được sử dụng, nếu

không thành công thì sử dụng dịch vụ sau đó.

#nsswitch.conf

hosts: nis dns files

services files nis

Dưới đây là danh sách các dịch vụ có thể sử dụng trong file /etc/nsswitch.conf. Các file,

chương trình cụ thể được sử dụng sẽ phụ thuộc vào từng loại dịch vụ:

nisplus hay nis+: sử dụng NIS+ server cho miền NIS hiện thời. Tên của server được chỉ

ra trong file /etc/nis.conf.

nis: sử dụng NIS server cho domain hiện thời. Tên của server được chỉ ra trong file

/etc/yp.conf. Với thành phần hosts, các file map là hosts.bynamehosts.byaddr sẽ được sử
dụng.

dns: sử dụng DNS server, dịch vụ này được sử dụng cho mình thành phần hosts. Tên

của máy chủ được đặt trong file /etc/resolv.conf.

files: sử dụng các file cấu hình cục bộ, ví dụ: /etc/passwd cho thành phần passwd.
dbm: tìm thông tin trong các file cơ sở dữ liệu /var/dbm. Tên của các file là tên của các

file map tương ứng của dịch vụ NIS.

Các thành phần được hỗ trợ hiện thời của NYS là: hosts, networks, passwd, group,

shadow, services, protocols, rpc, và một số file khác.

Nếu có từ khóa [NOTFOUND=return] trong các thành phần của file nsswitch.conf, NIS

sẽ thoát ra ngay mà không sử dụng tiếp các dịch vụ sau trong trường hợp nó không tìm thấy
thông tin ở dịch vụ trước đó. Chỉ khi nào dịch vụ trước bị lỗi, NIS mới dùng tiếp dịch vụ