1
7
Device:
Hiện tên các device partition (Ví dụ: hda2 đại diện cho partition thứ 2 trên ổ cứng
primary).
Request: Cho biết không gian mà partition hiện có. Nếu muốn thay đổi kích thước thì chúng ta
phải xoá partition đó và tạo lại bằng cách dùng nút “Add”.
Actual: Cho biết không gian mà partition đang sử dụng.
Type: Cho biết kiểu của partition.
Và chúng ta có thể add, edit, và delete các partition bằng cách kích chuột vào các nút
đó. Chức năng của từng nút là:
Add: Dùng để tạo một partition mới, gồm có các thông tin sau:
Mount Point: gồm có các kiểu
/ :
/boot :
/usr :
/home :
/var :
/opt :
/tmp :
/usr/local :
Size (Megs): chọn kích thước của partition.
Grow to fill disk: nếu chọn thì partition này sẽ sử dụng toàn bộ vùng đĩa trống còn lại.
Partition type: gồm có các kiểu
Linux Swap: chọn kiểu này nếu chúng ta muốn tạo partition swap.
Linux Native : chọn kiểu này nếu chúng ta muốn tạo partition root.
Linux RAID :
DOS 16-bit < 32 :
DOS 16-bit > 32 :
Edit: Dùng để thay đổi mount point của partition.
Delete: Dùng để xoá partition.
Reset: Khôi phục lại những thay đổi.
Make RAID Device: Sử dụng Make Raid device chỉ khi đã có kinh nghiệm về RAID.
Drive Summaries: hiển thị thông tin về cấu hình đĩa.
Chọn Partition để Format
Gồm có các thông tin: