2
5
thiết lập cấu hình cùng với tất cả trình điều khiển phần mềm được nạp khi khởi động. Quá
trình init là quá trình khởi thủy, là cha của mọi quá trình. Tại thời điểm khởi động hệ thống
init thực hiện vai trò đầu tiên của mình là chạy chương trình shell trong file /etc/inittab và
các dòng thông báo trên đây chính là kết quả của việc chạy chương trình shell đó. Sau khi
chương trình shell trên được thực hiện xong, bắt đầu quá trình người dùng đăng nhập
(login) vào hệ thống.
2.2. Thủ tục đăng nhập và các lệnh thoát khỏi hệ thống
2.2.1. Đăng nhập
Sau khi hệ thống Linux (lấy Red Hat 6.2 làm ví dụ) khởi động xong, trên màn hình xuất
hiện những dòng sau:
Ret Hat Linux release 6.2 (Zoot)
Kernel 2.2.14-5.0 on an i686
May1 login:
Dòng thứ nhất và dòng thứ hai cho biết loại phiên bản Linux, phiên bản của nhân và
kiến trúc phần cứng có trên máy, dòng thứ ba là dấu nhắc đăng nhập để người dùng thực
hiện việc đăng nhập. Chú ý là các dòng trên đây có thể thay đổi chút ít tùy thuộc vào phiên
bản Linux.
Tại dấu nhắc đăng nhập, hãy nhập tên người dùng (còn gọi là tên đăng nhập): đây là tên
kí hiệu đã cung cấp cho Linux nhằm nhận diện một người dùng cụ thể. Tên đăng nhập ứng
với mỗi người dùng trên hệ thống là duy nhất, kèm theo một mật khẩu đăng nhập.
May1 login: root
Password:
Chúng ta có thể thay đổi các dòng hiển thị như trình bày trên đây bằng cách sửa
đổi file /etc/rc.d/rc.local như sau:
Thay đoạn chương trình
echo "" > /etc/issue
echo "$R" >> /etc/issue
echo "Kernel $(uname -r) on $a $SMP$(uname -m)" >> /etc/issue
cp -f /etc/issue /etc/issue.net
echo >> /etc/issue
thành
echo "" > /etc/issue
echo "Thông báo muốn hiển thị" >> /etc/issue
ví dụ sửa thành:
echo "" > /etc/issue
echo "This is my computer" >> /etc/issue
thì trên màn hình đăng nhập sẽ có dạng sau:
This is my computer
hostname login: