Đỉnh-hồ: là theo sách Sử-ký của Tư-mã Thiên, nói rằng : vua Hoàng-đế
đúc cái đỉnh ở núi Kinh-sơn, đỉnh đúc xong, vua cỡi rồng lên cõi tiên.
Người đời sau gọi chỗ ấy là Đỉnh-hồ và dùng tiếng ấy mà nói vua mất, tức
là nói vua cỡi rồng lên tiên.
Văn cung Thuấn mộ: là vua Văn-vương hiếu-kính với cha mẹ, vua Thuấn
yêu-mến cha mẹ.
sáu sáu: là ba mươi sáu. Vua Dực-tông làm vua được 36 năm.
dư-hạ: là nhàn-hạ. Nói vua Dực-tông khi rảnh việc nước thì làm văn-thơ và
sách-vở.
E-dè trên, những sợ kiêng mười phần: Vua Dực-tông hay đi bắn chim,
nhưng sợ mẹ không dám ham-mê lắm.
Minh-linh: là một thứ sâu, con tò vò hay bắt đem về ổ để nuôi trứng của
nó. Người ta không biết, nói rằng tò-vò nuôi sâu và gọi minh-linh là con
nuôi. Hoàng-trừ ba vị nuôi khuyên bù-trì: Vua Dực-tông không có con,
nuôi ba người cháu là con nuôi : trưởng là ông Dục-đức, phong Thụy-quốc-
công, bị Tường và Thuyết truất không cho làm vua; thứ là ông Chính-
mông, phong Kiên-giang quận-công, sau là vua Đồng-khánh; ba là ông
Dưỡng-thiện, sau là vua Kiến-phúc.
Song mà thơ ấu chưa nên kế trì: Ý nói vua Dực-tông muốn lập ông
Dưỡng-thiện, nhưng vì còn trẻ tuổi, cho nên không thay đổi.
Di-lưu: là nói bệnh nặng sắp chết, mà vua Dực-tông vẫn lo nghĩ đủ mọi
việc.