HẠNH THỤC CA - Trang 26

ninh lăng: là nói lo việc làm lễ táng vua Dực-tông.
Bấm-be: là chê bai. Nói vua Hiệp-hòa chê-bai vua Dực-tông.
phòng nhàn: là ngăn-ngừa sự ra vào.
Chế-cân chẳng đặng lập ban đứng chầu: Vua Hiệp-hòa không cho các
quan mặc đồ để tang vua Dực-tông vào chầu.
Sự-cơ bất mật, tai truân lập tùy: Vua Hiệp-hòa quở trách phi tần của vua
Dực-tông ở Khiêm cung rồi lại mưu trừ Tường và Thuyết cho nên mới gây
ra mối họa cho mình.
quải phi: là trái ngược.
Họa thai: là mầm họa.
Toan mưu phế trí, sớ văn tâu bày: Tường và Thuyết làm sớ tâu bà Từ-dụ
xin bỏ vua Hiệp-hòa.
bốn tháng mười ngày: Vua Hiệp-hòa làm vua được có hơn bốn tháng.
vân-vây: là lấy vần, chính chữ là vân-vi. muôn cộ: là dịch nghĩa chữ vạn
thặng,
Xin cho phiên phục lại về là may: Vua Hiệp-hòa xin về giữ chức làm tôi.
Có truyền ý-chỉ dám là chẳng vâng: Lời bà Từ-dụ nói.
lòng mầng: Câu này trong bản nôm đề : mầng lòng, nhưng để chữ lòng ở
cuối câu thì lạc vân, cho nên để là lòng mầng thì đúng vần mà cũng không
sai nghĩa.
Trần-công chẳng thuận, đem mưu giết liền: Trần Tiễn Thành cùng với
Nguyễn văn Tường và Tôn-thất Thuyết làm phụ-chính, nhưng sau vì không
đồng ý làm sự phế-lập, ông thôi quan về ở nhà tư. Bấy gìờ sai người đến
giết đi.
Tự-quân: lúc ấy là ông Dưỡng-thiện, con nuôi thứ ba của vua Dực-tông.
Túc-thanh: dọn dẹp chỉnh tề.
quyên cát: là chọn ngày tốt lành.
hiệp-cát: là bói được ngày tốt.
mẫu nghi: Đây là bà Từ-dụ Thái-hậu.
thân: là nhắc lại những điều ước.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.