JAVA CORE - Trang 145

!

%

(

$

+

%

%

)

%

color1 = color1.darker();
color4 = color4.brighter();

6.7 Điều khiển Font


Java cung cấp lớp Font trong gói java.awt cho phép sử dụng các loại font khác nhau. Lớp
này bao gồm một số phương thức.

Để sử dụng font, chúng ta nên kiểm tra xem hệ thống có hổ trợ hay không. Phương
thức’getAllFont()’ trả về tất cả các font mà hệ thống hổ trợ.

Trước tiên, khai báo một đối tượng của lớp GraphicsEnvironment như sau:

Graphicenvironment ge;
ge = GraphicsEnvironment.getLocalGraphicsEnvironment ();

Đối tượng này sử dụng cú pháp sau để lấy tất cả các font có trong mảng Font:

Font f[] = ge.getAllFonts();

Phương thức getAllFont() được sử dụng ở đây. Phương thức getAllFont() thuộc lớp
GraphicsEnvironment. Đây là lớp trừu tượng, do đó ta không thể khởi tạo lớp này. để truy
cập phương thức getAllFont(), chúng ta sử dụng phương thức
‘getLoacalGraphicsEnvironment()’ của lớp GraphicsEnvironment.

ge = GraphicsEnvironment.getLocalGraphicsEnvironment ();

Tham chiếu đến lớp này được gán cho biến ge. Biến này gọi phương thức getAllFont().
Chúng ta sử dụng các font khác nhau để hiển thị các chuổi khác nhau. Phương thức
getFont() trả về font mặc định dùng để hiển thị chuỗi, khi không có chọn font nào cả.

Font defaultFont = g.getFont (); //g là đối tượng Graphics
g.drawString (“Default Font is ”, 30, 50);

Dialog là font mặc định của hệ thống.

Để thay đổi font mặc định của hệ thống thành font khác, chúng ta tạo đối tượng của lớp
Font. Hàm dựng của Font lấy 3 tham số sau:

Tên của font. Ta có thể lấy tên thông qua phương thức getFontList().
Kiểu của font. Ví dụ: Font.BOLD, Font.PLAIN, Font.ITALIC.
Kích thước font.


Cú pháp sau minh hoạ những thông số trên:

Font f1 = new Font (“SansSerif”, Font.ITALIC, 16);
g.setFont (f1);

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.