Thuốc điều trị bệnh sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium vivax hay
Plasmodium ovale. Cũng được dùng phòng sốt rét khi chloroquine không có
hiệu quả. Primaquine không có hịêu quả trong phòng ngừa những cơn sốt rét
nhưng có tác dụng giết ký sinh trùng sốt rét trong gan.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, nôn , đau bụng. Trên người bị thiếu G6PD, thuốc có thể gây thiếu
máu tán huyết.
PRIMIDONE
Thuốc chống động kinh được dùng trong điều trị động kinh, đôi lúc còn dùng
điều trị triệu chứng run. Primidone thường được dùng với các thuốc chống
động kinh khác.
Tác dụng phụ
Có thể gặp buồn ngủ, vụng về, chóng mặt.
PROBENECID
Thuốc dùng điều trị lâu dài bệnh thống phong (gout) làm giảm ngưỡng acid
uric trong cơ thể bằng cách tăng lượng bài tiết của acid uric qua nước tiểu.
Probenecid cũng làm chậm lại sự bài tiết của của một số kháng sinh như các
thuốc nhóm penicilline và cephalosporine) qua thận và vì thế đôi lúc được
dùng với những kháng sinh này để làm tăng hiệu quả của thuốc.
Tác dụng phụ
Có thể gặp buồn nôn và nôn, nó cũng làm tăng nguy cơ bị sỏi thận ở vài bệnh
nhân .
PROBUCOL
Thuốc làm giảm lipid máu, thường được cho phối hợp với những thuốc giảm
lipid máu khác để làm tăng hiệu quả của các thuốc. Điều trị thường được
theo dõi, kiểm soát bằng các xét nghiệm máu.
Tác dụng phụ
Có thể gặp tiêu chảy, đầy bụng, đau bụng, hiếm gặp có thể chóng mặt.
PROCAINAMIDE
Thuốc chống loạn nhịp tim được dùng trong điều trị một số rối loạn tim
nhanh. Ví dụ: cơn loạn nhịp tim nhanh nhát xảy ra sau nhồi máu cơ tim.
Tác dụng phụ