thuộc thuốc .
PROPRANOLOL
Thuốc chẹn bê ta dùng điều trị tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực (đau ngực do
không đủ máu cung cấp cho tim) và loạn nhịp tim. Đôi lúc cũng được dùng
để làm giảm nguy cơ bị tổn thương phá huỷ nhiều hơn sau nhồi máu cơ tim.
Propranolol còn được dùng để làm giảm triệu chứng của cường giáp (tăng
hoạt động trên mức bình thường của tuyến giáp), hồi hộp, đánh trống ngực,
đổ mồ hôi, run do lo lắng, ngăn ngừa cơn đau nửa đầu.
Tác dụng phụ
Có thể gặp các tác dụng phụ điển hình của các nhóm thuốc chẹn bê ta.
PROPYLTHIOURACIL
Thuốc dùng để điều trị hội chứng cường giáp (tăng hoạt động quá mức bình
thường của tuyến giáp) hay kiểm soát triệu chứng của hội chứng cường giáp
trong phẫu thuật cắt giáp. Đối với hội chứng cường giáp, điều trị thuốc
propylthiouracil được dùng ít nhất là một năm trừ khi dự kiến có cắt giáp.
Tác dụng phụ
Có thể gặp gồm ngứa, nhức đầu, phát ban, đau khớp. Propylthiouracil có thể
làm giảm sự sản xuất bạch cầu bởi tuỷ xương và vì thế, tăng nguy cơ nhiễm
trùng.
PROSTAGLANDIN
Một chất thuộc nhóm acid béo hiện diện tự nhiên trong cơ thể, hoạt động
giống như là các nội tiết tố. Prostaglandin được chia thành nhiều nhóm lớn
tuỳ theo cấu trúc hoá học của chúng. Đầu tiên chúng được phát hiện trong
tinh dịch nhưng đến nay chúng được phát hiện trong nhiều mô của cơ thể
gồm: tử cung, não, thận. Một số Prostaglandin được tổng hợp để sử dụng như
là dược phẩm.
Prostaglandin có nhiều tác dụng lên cơ thể, gồm gây đau, viêm ở những mô
bị tổn thương phá huỷ, bảo vệ lớp lót của dạ dày và tá tràng chống loét, và
kích thích co bóp cơ tử cung lúc chuyển dạ.
Một số thuốc có hoạt động đối kháng lại với các tác động của Prostaglandin
trong cơ thể. Các thuốc kháng viêm không steroid, Aspirin và thuốc nhóm
corticoid làm giảm đau và giảm viêm bằng cách làm giảm sản xuất