KHÁI NIỆM VỀ THUỐC - DANH MỤC THUỐC GỐC - Trang 139

Sinh tố B6, trong nhóm sinh tố B. Bệnh thiếu sinh tố B6 hiếm khi do khẩu
phần mà là do dùng một số thuốc kéo dài. Thiếu sinh tố này gây viêm dây
thần kinh. Thầy thuốc còn dùng thuốc B6 liều cao (50-100 mg/ngày) để điều
trị hội chứng trứơc kỳ kinh, nhưng hiệu quả chưa được xác định.
PYRIMETHAMINE
Một loại thuốc dùng để phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét và bệnh do
Toxoplasma. Thuốc thuờng được dùng chung với các họ sulfonamide hoặc
dapsone.
Tác dụng phụ
Chán ăn, nôn, buồn nôn, hồng ban. Dùng thuốc lâu dài có thể làm giảm sự
tạo máu của tuỷ xương dẫn đến chứng thiếu máu, xuất huyết và dễ bị nhiễm
khuẩn. Do đó nếu cần dùng thuốc trong đợt điều trị dài thì phải xét nghiệm
công thức máu (đếm số lượng các tế bào máu) thường xuyên và bổ sung sinh
tố cho cơ thể, nhất là ở phụ nữ mang thai
Q
QUINACRINE
Thuốc được chế tạo từ thế chiến thứ hai, để trị bệnh nhiễm sốt rét, ngay nay
cỉ còn được dùng để trị bệnh Giardia.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây buồn nôn, nôn, vàng da, vàng nước tiểu, nhưng sẽ giảm đi
khi ngưng thuốc.
QUINIDINE
Thuốc trị loạn nhịp tim (nhịp tim nhanh và không đều).
Tác dụng phụ
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đôi khi tụt huyết áp nghiêm trọng hoặc làm tăng
tình trạng loạn nhịp. Vài bệnh nhân bị nhức đầu, hoa mắt, ù tai khi dùng
thuốc .
QUININE
Một trong các thuốc trị sốt rét được tìm thuốc ra trước tiên, ngày nay thuốc
được dùng trong các trường hợp sốt rét kháng thuốc. Phải dùng liều cao, do
đó dễ bị các tác dụng phụ như nhức đầu, buồn nôn, điếc, ù tai, hoa mắt.
Quinine còn được dùng để chận các cơn chuột rút ở chân.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.