nhiều tác giả
Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc
II
Danh mục Thuốc gốc - 5
S
SALBUTAMOL
là thuốc giãn phế quản dùng điều trị bệnh suyễn, viêm phế quản mạn tính và
khí phế thủng. Do Salbutamol cũng làm giãn cơ của thân tử cung, nên được
dùng để ngừa sinh non.
SALICYLATE
Là nhóm thuốc kháng viêm, hạ sốt và giảm đau, gồm ASA (Acetylsalicylate
Acid), Benoxylate và Sodium salicylate.
Dùng quá liều loại thuốc này gây ngộ độc salicylate, thể hiện bằng tăng
thông khí, ù tai, điếc, đổ mồ hôi, xuất huyết bất thường, rối loạn sinh hoá và
trong trường hợp nặng bị co giật và hôn mê.
Acid salicylique
Là thuốc làm bong chất sừng ( thuốc làm lỏng và bong lớp ngoài của da).
Acid salicylique dùng điều trị bệnh da như viêm da, chàm, vẩy nến, gàu, vẩy
cá, mụn trứng cá, mụn cóc av2 bệnh chai da. Acid salicylique cókhi dùng để
điều trị bệnh nhiễm nấm.
Acid salicylique có thể gây viêm và loét da nếu dùng ở dạng thoa trong một
thời gian dài trong một vùng rộng.
SALINE
Là từ có nghĩa là mặn hoặc liên quan đến muối (sodium chloride). Các dung
dịch này có cùng nồng độ muối như các dịch cơ thể được gọi là saline bình
thường hoặc sinh lý.
Saline bình thường có thể được truyền tĩnh mạch với một lượng lớn để thay
thế cho dịch cơ thể trong trường hợp bị mất nứơc, đôi khi nó được dùng như
một lượng nhỏ để pha thuốc tiêm. Normal Saline có trong dịch của thấu kính
rất giống với nước mắt tự nhiên.
SCOPOLAMINE