- Thuốc chống tiết choline: ipratropium, xanthines, aminophylline,
oxtriphylline, theophylline.
Chú ý: nếu các thuốc khí dung không làm giảm triệu chứng, phải gọi ngay
bác sĩ.
Nhóm thuốc giãn phế quản làm tăng không khí vào phổi, cải thiện hô hấp.
Chít hẹp đường thở có thể do co thắt vách tiểu phế quản và/ hoặc kèm sung
huyết và tăng tiết nhầy.
3 nhóm thuốc chính: thuốc giống giao cảm, thuốc chống tiết cholin, thuốc
nhóm xanthine.
Thuốc giống giao cảm được dùng trước tiên nhằm làm giảm nhanh triệu
chứng khó thở. Hai nhóm còn lại dùng lâu dài để phòng ngừa các cơn khó
thở.
Thuốc có thể dùng ở dạng khí dung hay ở dạng thuốc viên hoặc với máy khí
dung (dùng một áp suất đầy luồng không khí hoặc oxy kèm theo thuốc ở
dạng dịch treo vào phổi) hoặc dùng ở dạng chích.
Thuốc làm tăng lượng không khí vào phổi, đặc biệt dùng trong suyễn và
viêm phế quản mạn.
Tác dụng phụ
Thuốc giống giao cảm gây hồi hộp, run. Thuốc chống tiết cholin gây khô
miệng. Mắt mờ, khó tiểu. Thuốc xanthines gây nhức đầu, hồi hộp.
Thuốc giãn phế quản dạng khí dung hấp thụ vào cơ thể với một lượng nhỏ ít
gây tác dụng phụ nguy hiểm. Tuy nhiên, vì có ảnh hưởng đến nhịp tim, nên
dùng cẩn thận các thuốc giống giao cảm và thuốc nhóm xathine ở người bệnh
bị bệnh tim, cao huyết áp, cường giáp. Thuốc chống tiết cholin thích hợp với
người bệnh nam có tăng sản tuyến tiền liệt hoặc những người có khả năng bị
tăng nhãn áp.
28.
THUỐC GIẢI ĐỘC
Thuốc trung hoà hay chống lại tác dụng của chất độc. Thuốc giải của acid là
chất kiềm và ngược lại. Chất giải độc hoá học hoạt động bằng cách kết hợp
với chất độc để hình thành một chất không độc, hay bằng cách ức chế hoặc
làm chệch hướng hoạt động của độc chất.