71.
THUỐC NHỎ MẮT
Dung dịch dùng điều trị một số bệnh mắt hoặc dùng khám chẩn đoàn bệnh về
mắt. Một số thuốc thông dụng như dụng dịch kháng sinh, corticoid, kháng
histamin, điều trị tăng nhãn áp, dung dịch làm giãn hoặc co đồng tử. Khi sử
dụng dùng ngón tay kéo mi dưới xuống sau đó nhỏ thuốc lên mi mắt. Tránh
chạm đầu lọ thuốc vào da hay mi mắt.
72.
THUỐC PHIỆN
Chất lấy từ vỏ hạt còn xanh của cây thuốc phiện Papaver somniferum. Thuốc
phiện có tác dụng giảm đau, còn có thể gây buồn ngủ và trạng thái phởn phơ.
Thuốc phiện và dẫn xuất của nó như Codeine và Morphine là những thuốc
được xếp chung trong nhóm thuốc ngủ
73.
THUỐC PHỐI HỢP
Loại thuốc chứa nhiều thahf phần cũng có tác dụng điều trị bệnh. Ví dụ:
Cotrimoxazole là thuốc phối hợp giữa Sulfamethoxazole và trimethoprim.
74.
THUỐC SINH TỐ
Một nhóm chế phẩm chứa một hay nhiều sinh tố. Thường không cần bổ sung
thêm dược phẩm sinh tố. Ăn đầy đủ các loại thực phẩm là cung cấp đủ tất cả
số lượng sinh tố cần thiết. Quá liều một sinh tố có thể gây nguy hiểm.
Thuốc sử dụng chế phẩm sinh tố dùng để điều trị thiếu sinh tố đã được chẩn
đoán, ngăn ngừa thiếu sinh tố ở một số người dễ bị, và điều trị vài rối loạn
bệnh.
Ở những nước phát triển, thiếu hầu hết xảy ra ở người có chế độ ăn kém
nhưng nghiện rượu, lệ thuộc thuốc, thu nhập thấp, người lớn tuổi không ăn
đúng mức.
Chế độ ăn kiêng không có các thực phẩm từ thịt, kém hấp thu ruột, rối loạn
chức năng và thận cũng có thể gây thiếu sinh tố.
Chế phẩm sinh tố cũng được dùng để ngăn ngừa trong những giai đoạn tăng
nhu cầu như có thai, cho con bú, trẻ em hoặc khi dùng thuốc làm mất thăng