bỏ được khả năng ung thư
85.
THUỐC ĐIỀU TRỊ VÔ SINH
Nhóm thuốc nội tiết tố điều trị một số dạng vô sinh. Thuốc được chỉ định ở
phụ nữ khi số lượng nội tiết tố sinh dụng tiết ra từ tuyến yên không bình
thường hoặc không rụng trứng hoặc do chất nhày ở cổ tử cụng quá đặc (ngăn
cản tinh trùng).
Ở đàn ông, thuốc có ít tác dụng hơn, tuy nhiên cũng được dùng khi có rối
loạn tuyến yên, rối loạn sản xuất tinh trùng của tinh hoàn
86.
THUỐC ỨC CHẾ ACE (ANGIOTENSIN CONVERTING ENYME)
Thuốc thông dụng
Captopril, Enalapril.
Nhóm thuốc giãn mạch dùng điều trị cao huyết áp, suy tim. Thường dùng
chung với một số thuốc khác như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn bêta.
ACE là loại men chuyển đổi angiotensin từ dạng không hoạt động
(angiotensin I) thành dạng hoạt động (Angiotensin II). Angiotensin II có tác
dụng làm co mạch.
Thuốc ức chế hoạt động của men kể trên. Làm giảm sản xuất angiotensin II,
nên làm giảm co thắt mạch máu để lưu thông và hạ huyết áp.
Tác dụng phụ
buồn nôn, mất vị giác, nhức đầu, chóng mặt, ho khan. Liều thuốc dùng đầu
tiên dễ làm bệnh nhân choáng, do đó nên bắt đầu dùng thuốc trong bệnh viện
87.
THUỐC ỨC CHẾ CALCI
Thuốc thông dụng
Diltiazem, Nifeedpine, Verapamil.
Là nhóm thuốc tương đối mới dùng điều trị cơn đau thắt ngực (đau ngực do
không cung cấp đủ máu cho cơ tim), cao huyết áp và một số bệnh loạn nhịp
tim (nhịp tim bất thường).
Trong điều trị cơn đau thắt ngực và cao huyết áp, thuốc ức chế calxi can thiệp
vào quá trình co cơ. Thuốc ngăn chặn hoạt động xuyên màng của calci vào tế