hiệu quả bơm máu). Được dùng chung với thuôc lợi tiểu. Enapril được công
bố năm 1986.
EPHEDRINE
Thuốc kích thích norepinephrine (một chất dẫn truyền thần kinh), được dùng
chống sung huyết niêm mạc mũi, hoặc giãn phế quản trong bệnh suyễn. Còn
được dùng để giảm tình trạng mắt đỏ, say tàu xe, đái dầm ở trẻ con…
EPINEPHRINE
Nội tiết tố tiết ra từ tuyến thượng thận, còn gọi là adrenalin, đã đựơc tổng
hợp nhân tạo từ năm 1900. Epinephrin và norepinephrine (nor-adrepin) là hai
chất tiết ra từ tuyến thượng thận nhằm đáp ứng những tín hiệu từ hệ thần
kinh giao cảm (epinephrine) của hệ thần kinh tự động. Epinephrine làm tăng
nhịp đập và sức co bóp của tim, giãm phế quản (giúp thông đường thở), co
thắt mạch máu dưới da và ruột để tăng cường tưới máu cho cơ theo yêu cầu
co bóp khi gắng sức.
Đôi khi Epinephrine được tiêm vào tĩnh mạch để điều trị những trường hợp
ngừng tim, sốc phản vệ (một phản ứng dị ứng trầm trọng), cơn suyễn cấp
tính. Trong phẫu thuật, epinephrine được điều trị bệnh tăng nhãn áp, trong
khi mổ mắt (vì giảm áp lực nhãn cầu), dùng để giảm nghẹt mũi, cầm máu khi
xuất huyết cam…
tác dụng phụ
có thể gặp: nhỏ mắt thường xuyên với dung dịch epinephrin có thể gây cảm
giác phỏng rát, nhìn mờ hoặc một chấm sắc tố trên mắt. Thuốc epinephrin
nhỏ mũi có thể gây hồi hộp, bức rứt, lo lắng.
ERGOCALCIFEROL
Còn được gọi là calciferol hay vitamin D2.
ERGONOVINE
Thuốc dùng để cầm máu tử cung sau khi sinh, sẩy thai hoặc phá thai. Thường
thì chích một lần, có khi dùng dạng viên nén. Thuốc làm co thắt cơn trơ tử
cung giúp ngưng xuất huyết.
ERGOT
Một loại chế phẩm chiết xuất từ nấm Claviceps purpurea, mọc trên lúa mạch
đen và một số ngũ cốc khác.