ETHER
Chất lỏng không màu dùng gây mê đường hít, là một trong những chất gây
mê đầu tiên. Ether dễ sử dụng và ít có nguy cơ quá liều tuy nhiên dễ cháy nổ
nên người ta đã thay thế bằng thuốc khác.
ETHINYLESTRADIOL
Một loại nội tiết tố estrogen tổng hợp, chủ yếu dùng để ngừa thai (phối hợp
với progesterone), điều trị thiểu năng sinh dục nữ, một số triệu chứng trong
thời kỳ mãn kinh, rối loạn kinh nguyệt.
ETHOSUXIMIDE
Thuốc chống động kinh dùng trong loại động kinh cơn nhỏ, rất được ưa dùng
vì hiếm khi gây ra buồn ngủ hoặc tổn thương gan. Tuy nhiên thuốc này có
thể gây buồn nôn, ói, hoặc ảnh hưởng lên quá trình tạo máu ở tuỷ xương gây
ra bệnh thiếu máu bất sản. Các dạng động kinh khác không đáp ứng tốt với
thuốc này.
ETHYL CHLORIDE
Chất lỏng không màu, dễ cháy trước đây được dùng như thuốc mê, nay dùng
làm thuốc giảm đau. Xịt lên da, thuốc sẽ bốc hơi nhanh làm da lạnh đi nên
giảm cảm giác đau hoặc ngứa. Có thể làm thuốc tê tại chỗ trong tiểu phẫu...
ETRETINATE
Thuốc có cấu tạo hoá học tương tự như Vitamin A, được dùng trong bệnh
vẩy nến. Chỉ được dùng trong bệnh viêm khi các thuốc khác không có hiệu
quả. Thuốc làm giảm quá trình tạo sừng ở da.
Tác dụng phụ
Có thể hại gan, tăng mỡ trong máu cho nên phải theo dõi chức năng gan và
lượng mỡ trong máu trong quá trình điều trị. Không được dùng cho phụ nữ
mang thai vì ảnh hưởng lên bào thai, không nên có con ít nhất hai năm kể từ
ngày ngưng thuốc , không nên hiến máu ít nhất một năm từ lúc ngưng thuốc.
G
GENTAMYCIN
Kháng sinh điều trị nhiều loại nhiễm trùng, thường dùng dưới dạng tiêm-
truyền tĩnh mạch hay dạng giọt, pormade (nhỏ, thoa lên mắt, tai) (không
uống gentamycin vì thuốc sẽ mất tác dụng trong quá trình tiêu hoá).