21. Chúng tôi lo ngại rằng một khi các công ty đầu tư mạo hiểm đã bị lấn át
bởi các nhà phân tích ít kinh nghiệm, những người chỉ biết về chiến lược
cẩn trọng trong các khóa học Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh của mình, họ
cần nhiều bằng chứng và dữ liệu chặt chẽ hơn nữa để có thể chứng minh
một chiến lược là đúng đắn. Sau đó họ gây áp lực lên các đội quản lý của
một loạt công ty để “thực hiện”. Họ chỉ trở lại một chế độ cẩn trọng ban
đầu khi nhà đầu tư chi tiêu hoang phí và những nhà quản lý sáng lập bị sa
thải, và không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc tìm kiếm một chiến lược
khả thi thông qua các quy trình phát sinh.
1. Nhiều cuốn sách được viết về khó khăn trong việc kết hợp đồng tiền
đúng với cơ hội hợp lý. Ba cuốn theo chúng tôi là hữu ích trong số đó:
Mark Van Osnabrugge and Robert J. Robinson, Angel Investing: Matching
Startup Funds with Startup Companies: The Guide for Entrepreneurs,
Individual Investors, and Venture Capitalists (San Francisco: Jossey-Bass,
2000); David Amis and Howard Stevenson, Winning Angels: The Seven
Fundamentals of Early-Stage Investing (London: Financial Times Prentice
Hall, 2001); và Henry Chesbrough, Open Innovation: The New Imperative
for Creating and Profiting from Technology (Boston: Harvard Business
School Press, 2003).
3. Trong ngôn ngữ của tác giả và nhà đầu tư mạo hiểm Geoffrey Moore,
đây là khi “cơn lốc” xuất hiện. Xem Geoffrey A. Moore, Inside the Tornado
(New York: HarperBusiness, 1995) và Living on the Fault Line (New York:
HarperBusiness, 2000).
4. Một lần nữa chúng tôi chỉ dẫn độc giả đến nghiên cứu tình huống dài
như một cuốn sách xuất sắc của giáo sư Stanford Robert Burgelman về quy
trình phát triển và thực hiện chiến lược ở Intel, Strategy Is Destiny (New
York: Free Press, 2002). Trong bản báo cáo đó, Burgelman nhấn mạnh tầm
quan trọng khi chiến lược bộ vi xử lý xuất hiện, Andy Grove và Gordon
Moore đã tập trung quyết liệt tất cả sự đầu tư của tập đoàn vào chiến lược.
5. Xem Alfred Rappaport and Michael Mauboussin, Expectations
Investing: Reading Stock Prices for Better Returns (Boston: Harvard
Business School Press, 2001). Chúng tôi đã nhắc đến điểm này trong