Tương Ưng Bộ Kinh - Tập 2
303
cũng không tin Ta. Và những ai không tin Ta, những người
ấy sẽ bị bất hạnh, đau khổ lâu dài.
13) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một đồ tể giết
trâu bò (goghatako) ở Ràjagaha này. Do nghiệp của người đó
thuần thục, sau khi bị nung nấu trong địa ngục nhiều năm,
nhiều trăm năm, nhiều ngàn năm, nhiều trăm ngàn năm và
với quả thuần thục còn lại, người đó cảm thọ một tự ngã như
vậy.
II. Ðồ Tể Giết Trâu Bò (Gavaghàtako) (Tạp, Ðại 2, 135b)
(S.ii,256)
1) ...
2) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước
xuống, tôi thấy một đống thịt đang đi giữa hư không. Các con
kên kên, các con quạ, các con chim ưng đuổi theo nó, cắn mổ
nó, cắn xé nó, và nó kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
3) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một đồ tể giết
trâu bò.
III. Một Miếng Thịt và Kẻ Bắt Chim (Tạp, Ðại 2, 136a)
(S.ii,256)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước
xuống, tôi thấy một miếng thịt đang đi giữa hư không... đau đớn.
2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một kẻ săn chim
ở Ràjagaha.
IV. Người Giết Dê Bị Lột Da (Tạp, Ðại 2, 135c) (S.ii,256)
1) Ở đây, này Hiền giả... tôi thấy một bị da... cắn mổ
nó, cắn xé nó, và nó kêu lên những tiếng kêu đau đớn...
2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một người đồ tể
giết dê ở tại Ràjagaha này...