LẬP TRÌNH CĂN BẢN - Trang 126

/codegym.vn/ - 121

Tên hàm là một định danh để đại diện cho hàm. Chúng ta sẽ cần định danh này để
sử dụng được hàm. Tên của hàm cần tuân thủ quy tắc đặt tên của ngôn ngữ. Tên của
hàm cũng nên là một động từ, bởi vì nó thực hiện một thao tác nào đó.

Tên không tốt

Tên tốt

Lý do

myInterest

calculateInterest

Bắt đầu bằng động từ

FindMaxValue

findMaxValue

Viết thường chữ đầu tiên

get_payment

getPayment

Sử dụng Camel Case


Nhiệm vụ của hàm
Mỗi hàm sẽ thực hiện một nhiệm vụ nhất định nào đó, do vậy, trước khi định nghĩa
hàm thì chúng ta cần xác định rõ là hàm này nhằm thực hiện nhiệm vụ gì. Chẳng hạn:

● Hàm tính bình phương của một số
● Hàm tính luỹ thừa a

n

● Hàm tính thể tích của hình trụ

Tham số đầu vào
Tham số đầu vào là các giá trị cần thiết để có thể thực hiện tính toán bên trong hàm.
Chẳng hạn:

● Hàm tính bình phương của một số sẽ cần tham số đầu vào là một số
● Hàm tính luỹ thừa a

n

sẽ cần tham số đầu vào là cơ số a và số mũ n

● Hàm tính thể tích hình trụ cần tham số đầu vào là bán kính đáy và chiều cao

trụ

Giá trị trả về
Sau khi thực hiện tính toán thì hàm có thể trả về một giá trị để đại diện cho kết quả
thực thi. Không phải tất cả các hàm đều có giá trị trả về. Chẳng hạn:

● Hàm tính bình phương, hàm tính luỹ thừa, hàm tính thể tích đều có giá trị trả

về là một số

Hàm alert() không có giá trị trả về
● Hàm confirm() có giá trị trả về là một chuỗi

Ví dụ: Khai báo hàm tính tổng của hai số

1.

function

sum

(

firstNumber

,

secondNumber

)

{

2.

return

firstNumber

+

secondNumber

;

3.

}

Các thành phần của hàm được khai báo ở trên:

● Tên hàm là sum
● Nhiệm vụ của hàm là tính tổng 2 tham số được truyền vào
● Tham số đầu vào gồm 2 số: firstNumbersecondNumber
● Hàm trả về kết quả tổng 2 tham số

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.