/codegym.vn/ - 121
Tên hàm là một định danh để đại diện cho hàm. Chúng ta sẽ cần định danh này để
sử dụng được hàm. Tên của hàm cần tuân thủ quy tắc đặt tên của ngôn ngữ. Tên của
hàm cũng nên là một động từ, bởi vì nó thực hiện một thao tác nào đó.
Tên không tốt
Tên tốt
Lý do
myInterest
calculateInterest
Bắt đầu bằng động từ
FindMaxValue
findMaxValue
Viết thường chữ đầu tiên
get_payment
getPayment
Sử dụng Camel Case
Nhiệm vụ của hàm
Mỗi hàm sẽ thực hiện một nhiệm vụ nhất định nào đó, do vậy, trước khi định nghĩa
hàm thì chúng ta cần xác định rõ là hàm này nhằm thực hiện nhiệm vụ gì. Chẳng hạn:
● Hàm tính bình phương của một số
● Hàm tính luỹ thừa a
n
● Hàm tính thể tích của hình trụ
Tham số đầu vào
Tham số đầu vào là các giá trị cần thiết để có thể thực hiện tính toán bên trong hàm.
Chẳng hạn:
● Hàm tính bình phương của một số sẽ cần tham số đầu vào là một số
● Hàm tính luỹ thừa a
n
sẽ cần tham số đầu vào là cơ số a và số mũ n
● Hàm tính thể tích hình trụ cần tham số đầu vào là bán kính đáy và chiều cao
trụ
Giá trị trả về
Sau khi thực hiện tính toán thì hàm có thể trả về một giá trị để đại diện cho kết quả
thực thi. Không phải tất cả các hàm đều có giá trị trả về. Chẳng hạn:
● Hàm tính bình phương, hàm tính luỹ thừa, hàm tính thể tích đều có giá trị trả
về là một số
● Hàm alert() không có giá trị trả về
● Hàm confirm() có giá trị trả về là một chuỗi
Ví dụ: Khai báo hàm tính tổng của hai số
1.
function
sum
(
firstNumber
,
secondNumber
)
{
2.
return
firstNumber
+
secondNumber
;
3.
}
Các thành phần của hàm được khai báo ở trên:
● Tên hàm là sum
● Nhiệm vụ của hàm là tính tổng 2 tham số được truyền vào
● Tham số đầu vào gồm 2 số: firstNumber và secondNumber
● Hàm trả về kết quả tổng 2 tham số