/codegym.vn/ - 32
Cứ như vậy, điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta thực hiện một phép tính với sự tham gia
của hàng chục giá trị khác nhau? Khả năng của lập trình viên khó có thể nhớ được
địa chỉ của từng ấy ô nhớ. Đây là lúc chúng ta cần đặt tên cho các ô nhớ.
Hình 2.3: Sử dụng tên để đại diện cho các ô nhớ
Bây giờ, thay vì phải ghi nhớ địa chỉ của từng ô nhớ, chúng ta sẽ sử dụng các tên để
đại diện cho ô nhớ mà mình mong muốn.
Ví dụ, khi nhập vào số thứ nhất, chúng ta đặt tên cho ô nhớ đó là firstNumber. Khi
nhập vào số thứ hai, chúng ta đặt tên cho ô nhớ đó là secondNumber. Khi lưu trữ giá
trị của phép tính, chúng ta đặt tên cho ô nhớ mới là result.
Chúng ta dễ dàng nhận thấy, cách làm này tốt hơn rất nhiều so với trước đây. Với
cách làm này, chúng ta vừa tìm hiểu một khái niệm rất quan trọng trong lập trình,
được gọi là biến.
Định nghĩa biến: Biến là một tên gọi đại diện cho một vùng nhớ để lưu trữ dữ liệu
trong máy tính.
Khai báo biến
Khai báo biến là thao tác đặt tên cho một ô nhớ trong bộ nhớ. Sau khi khai báo biến
thì chúng ta có thể sử dụng biến đó để thao tác với ô nhớ mà nó đại diện.
Trong JavaScript, chúng ta khai báo một biến bằng cách sử dụng từ khoá let. Ví dụ
sau đây khai báo lần lượt 3 biến là radius, area và diameter:
1.
let
radius
;
2.
let
area
;
3.
let
diameter
;
Lưu ý: Tại các phiên bản JavaScript cũ hơn so với phiên bản phổ biến hiện nay, chúng
ta khai báo biến bằng từ khoá var.
Gán giá trị cho biến
Để gán giá trị cho một biến, chúng ta sử dụng toán tử gán (=).
Ví dụ: