cho doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy hay kìm hãm việc tạo lập lợi thế
cạnh tranh (xem Hình 3-1):
1. Các điều kiện về yếu tố sản xuất : Vị thế của quốc gia về các yếu tố
sản xuất đầu vào như lao động được đào tạo hay cơ sở hạ tầng, cần thiết
cho cạnh tranh trong một ngành công nghiệp nhất định.
2. Các điều kiện cầu : Đặc tính của cầu trong nước đối với sản phẩm
hoặc hàng hóa của ngành đó.
3. Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan : sự tồn tại hay thiếu hụt
những ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan
có tính cạnh tranh quốc tế
ở quốc gia đó.
4. Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa : Những điều kiện
trong một quốc gia liên quan đến việc thành lập, tổ chức và quản lý doanh
nghiệp, cũng như đặc tính của cạnh tranh trong nước.
Những nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh, riêng lẻ hay trong một hệ
thống, tạo ra bối cảnh cho việc hình thành và cạnh tranh của các công ty
trong một quốc gia: sự sẵn có các nguồn tài nguyên và những kỹ năng cần
thiết cho lợi thế cạnh tranh trong một ngành; những thông tin giúp nhận
biết những cơ hội và hướng sử dụng nguồn tài nguyên và các kỹ năng; mục
tiêu của những người liên quan hay tiến hành cạnh tranh như chủ doanh
nghiệp, nhà quản lý và nhân viên; và quan trọng nhất là áp lực lên doanh
nghiệp buộc họ phải đầu tư và đổi mới
.
Doanh nghiệp tại những nước cho phép và hỗ trợ tích lũy nhanh nhất
những tài sản và kỹ năng chuyên dụng, có khi chỉ là một cam kết lớn hơn,
là những người giành được lợi thế cạnh tranh. Doanh nghiệp giành được lợi
thế cạnh tranh trong những ngành công nghiệp khi đất nước họ có thông tin
và kiến thức về nhu cầu sản phẩm và quá trình sản xuất tốt hơn
. Doanh
nghiệp giành được lợi thế cạnh tranh khi mục tiêu của chủ doanh nghiệp,
nhà quản lý và người lao động ủng hộ cam kết mạnh mẽ và đầu tư lâu dài.
Rút cục, các quốc gia thành công trong những ngành công nghiệp nhất định