Truyền dẫn baseband và passband
222
xsym = bi2de(reshape(x,k,length(x)/k).','left-msb');
%% Giản đồ xung
% Vẽ các ký hiệu trên giản đồ xung.
figure; % Khởi tạo một của sổ đồ họa mới.
stem(xsym(1:10)); % Vẽ giản đồ xung
title('Random Symbols');
xlabel('Symbol Index'); ylabel('Integer Value');
Hình 15.2.
Lúc này ta có thể thực hiện điều chế 16-QAM:
%% Điều chế số 16-QAM
M = 16;
y = qammod(xsym,M);
Sau khi điều chế ta được một vector phức y mà mỗi phần tử của nó là một trong 16 điểm
trong mặt phẳng phức. 16 điểm này hình thành giản đồ sao (constellation plot) của phương
pháp điều chế QAM. Trong ví dụ 15-4 chúng ta sẽ khảo sát cách vẽ giản đồ này.
Cuối cùng là quá trình giải điều chế. Sau khi giải điều chế ta phải chuyển chuỗi ký hiệu nhận
được thành chuỗi bit nhị phân bằng cách dùng hàm de2bi và reshape.
%% Giải điều chế sử dụng phương pháp 16-QAM.
zsym = qamdemod(y,M);
%% Chuyển đổi ngược từ các ký hiệu thành chuỗi bit nhị phân
z = de2bi(zsym,'left-msb'); % Chuyển các số nguyên thành các số nhị phân 4
bit .
% Đổi ma trận z thành một vector
z = reshape(z.',prod(size(z)),1);