Tín ngưỡng Việt Nam
212
Tý thuộc Thủy
ngọ thuộc Hỏa
Mão thuộc Mộc
Dậu thuộc Kim
Ba vị sao mang tên quẻ thuộc các hành:
Đăng Minh thuộc Mộc
Thuần hậu thuộc Hỏa
Đại cát thuộc Kim
Khi giải đoán các quẻ phải biết thêm là các vị sao là ứng
vào người ngoài để xem phạm vào cung, mà cung là ứng
vào ta. nếu hành của người ngoài khắc hành của ta, ấy là quẻ
xấu, còn nếu hành của ta khắc hành của người ngoài, hoặc
có sự tương sinh ấy là quẻ tốt.
Thí dụ:
1. Đại cát lâm Mộc.
Đại cát là Kim, Mão là Mộc, Kim khắc Mộc là quẻ xấu.
2. Đại cát lâm ngọ.
Đại cát là Kim, ngọ là Hỏa, Hỏa khắc Kim là quẻ tốt.
Qua mấy điểm trên, ta thấy rằng lẽ tương sinh và tương
khắc rất quan trọng đối với Khổng Minh độn pháp.
Dưới đây là ý nghĩa phân tách các quẻ:
Đăng minh lâm tý. - Quẻ tốt, có sự tương hợp trong ngoài.
Lúc đầu hơi kém lợi lộc, nhưng càng về sau càng hay.
Đăng minh lâm ngọ. - Quẻ tốt, vạn sự trôi chảy, nhất là
đối với các việc xuất ngoại hoặc xuất binh.
Đăng minh lâm mão. - Quẻ tốt về buôn bán giao dịch,
cộng tác trong việc làm ăn. Xấu với người bệnh hoặc người
bị đáo cung môn thưa kiện.
Đăng minh lâm Dậu. - Quẻ tốt. Thưa kiện thắng, nhưng
không phải kiện gian - Bệnh tật mau khỏi. Tuy nhiên xấu nếu
tính ra đi hoặc xuất quân.
thuần hậu lâm tý. - Giao dịch không tốt, cầu lợi không
thành. Bệnh tật mau khỏi.