Giảng Giải Về Ngũ-Giới
67
- Vāda: Lời nói.
Ví dụ: Tôi biết chuyện ấy mà nói tôi không
biết; tôi không biết chuyện ấy mà nói tôi biết,…
như vậy “chuyện ấy” là chuyện musā: lừa dối.
Tôi có tiền mà nói tôi không có tiền, tôi
không có tiền mà nói tôi có tiền,… như vậy
“tiền” là vật musā: lừa dối.
- Veramaṇisikkhāpadaṃ: Veramaṇī +
sikkhāpadaṃ.
- Veramaṇī: tác-ý tránh xa.
- Sikkhāpadaṃ: điều-giới, giới.
- Samādiyāmi: Con xin thọ trì.
Điều không thật, vật không có, v.v… người ta
có tác-ý tâm-sở đồng sinh với bất-thiện-tâm
muốn lừa dối người khác, nên nói rằng: “điều ấy
là thật, vật ấy là có”.
Như vậy, gọi là nói-dối (musāvāda) cốt để
cho người khác tin là thật.
Sự nói-dối này phát sinh phần nhiều do khẩu
nói bằng lời nói, và đôi khi cũng phát sinh do
thân bằng cử động lắc đầu phủ định, gật đầu
khẳng định,… mặc dù vậy, vẫn gọi là nói-dối
(musāvāda).
Nghĩa toàn câu:
Con xin thọ trì điều-giới, có tác ý tránh xa sự
nói-dối.