NGƯ TIỀU Y THUẬT VẤN ĐÁP - Trang 199

Đông : hành thuỷ hợp với thận kinh, ghét hoạt đại mà ưa chìm nhỏ.
Mạch hoãn đại hợp vào tứ quý, hoạt trường là mạch trái mùa;
Mạch vượng sinh ứng với ngũ hành, thừa khắc là điều chẳng thú.
Khi trì khi sác là mạch quỷ yêu;
Lúc đoản lúc trường chính dòng ma cơ.
Cơ nguy dương thoát ; mạch thốn chẳng còn ;
Điềm dữ âm vong : mạch xích không có.
Quá trì hay quá sác : mạch hà du, ốc lậu đều thuộc chứng nguy
Quá hoạt hoặc quá nhanh : mạch tước trác, dũng tuyền cũng loài bệnhkhó.
Mạch tượng dù trì sác hay đại tiểu, nhưng không thái quá hay bất cập là vị
khí hãy còn ;
Mặch tượng mà êm ái lại điều hòa, nếu không quá phù hay quá trầm là
mạch bình chóng đỡ.
Phải xem có lực hay không ?
Nên xét còn thần chăng chớ !
Mạch và bệnh hợp tình, bệnh dù nguy nhưng chữa dễ dàng
Chứng với mạch trái chiều, chứng dầu dễ khó bề xoayxở.
Hướng Nam Bắc năm n2o không ứng, nên xét cho tường;
Người béo gầy mạch hợp phù trầm, phải phân cho tỏ.
Bát yếu đã rành,
Muôn bệnh đều rõ.
Chứng âm tuyệt chết ở buổi thu đông,
Chứng dương tuyệt chết ở mùa xuân hạ.
Dương tuyệt thì ban ngày tiêu vong,
Âm tuyệt thì ban đêm tàn tạ.
Thăng giáng chẳng đều, âm dương lìa thoát : chỉ trong một tháng qua đời,
Đập ngừng có mức, nhịp độ rõ ràng : sẽ hưởng trăm năm tuổi thọ.
Đã phù dại lại còn quá sác : loại độc dương rất phải đề phòng;
Đã tiểu trầm mà lại quá trí : chứng có âm liệu mà lo giữ.
Năm đáng ứng, mạch không tương ứng : tạng bị suy mà dương khí hư hao.
Nhịp chẳng rành, mạch chạy lì rì : huyết bị hàn nên dương khí ngưng tụ,
Phép mấu chốt do lòng lĩnh hội, hợp thâu chủ khách đôi đường,

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.