Lôi Phong: Một chiến sĩ của Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc, anh
được miêu tả là người vị tha, khiêm tốn, hết lòng vì Đảng và chủ tịch Mao
Trạch Đông, anh còn trở thành đề tài cho cuộc vận động toàn quốc có tên
“Noi theo tấm gương đồng chí Lôi Phong”.
Tức năm hành tinh: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ xếp thẳng hàng. Hay còn
gọi là ngũ tinh tụ.
biên tu: Là một chức quan.
Hai câu đầu trong Hậu đình hoa (Hoa nở sân sau) của Triệu Mãnh (Đời
Nguyên). Nghĩa là: Một chiếc thuyền lá trên khe suối, bên bờ phù dung nở
rộ.
Đây là một câu đối với ý là: “Ánh trăng trên mặt nước khiến màn đêm trở
nên đẹp lung linh, hoa mai bên suối như được trang điểm nhẹ nhàng.”
Đông xưởng là một trong bốn cơ quan giám sát được Hoàng đế thời nhà
Minh thành lập nhằm giám sát hành vi, cử chỉ của các quan lại thuộc mọi
cấp. Bốn cơ quan đó gồm: Cẩm y vệ, Đông xưởng, Tây xưởng và Nội hành
xưởng. Danh từ chung để gọi bốn cơ quan đó là Xưởng vệ.
Ngỗ tác: Tên một chức lại để xét nghiệm tử thi.
Tống Từ (tiếng Trung:
宋慈) (1186 - 1249), tự Huệ Phủ, người huyện Kiến
Dương, tỉnh Phúc Kiến thời Tống. Ông là nhà pháp y học trứ danh đời cổ
xưa của Trung Quốc và cũng là của thế giới. Ông viết quyển “Tẩy Oan Tập
Lục” (
洗冤集录), một quyển sách chuyên môn về pháp y học sớm nhất trên
toàn thế giới.
Phong quan: là vân ngang nằm giữa đốt thứ nhất và đốt thứ hai của ngón cái
trong lòng bàn tay.
Nhị công chúa An Ninh.
Ý chỉ việc lập gia đình riêng sau khi hủy hôn.
Chữ
好Hảo (Tốt) được ghép bởi hai chữ 女(Nữ, con gái) và chữ 子 (Nam,
con trai).
Chủng đậu: Nghĩa là cách chủng ngừa đậu mùa.
Quan phu: Ở đây chỉ người góa vợ.
Là câu nói của Triệu Vân trong Tam Quốc Diễn Nghĩa. Cả câu là: “Đại
trượng phu chỉ hoạn công danh bất lập, hà hoạn vô thê”. Ý muốn nói rằng: